2.1. Kiểm tra mặt phẳng, độ bóng bề mặt & sự
chính xác về hình dáng
2.1.1.Kiểm
tra mặt phẳng
Nếu trong quá trình gia công giũa mặt phẳng, phải
thường xuyên kiểm tra mặt phẳng để kịp thời sửa chữa những sai sót nếu có. Bằng
cách dùng êke 90o đặt lên mặt giũa để kiểm tra hoặc dùng bàn máp +
căn lá
·
Dùng êke: Tháo phôi ra khỏi êtô, tay trái
cầm vật để ngang tầm mắt, tay phải cầm êke, nghiêng 1 góc vào người, hướng ra
ngoài ánh sáng đặt êke lên mặt phẳng cần đo theo 2 chiều ngang, dọc. Nhìn khe
hở lớn nhỏ do ánh sáng lọt qua giữa cạnh (giao tuyến) của êke và mặt vật đo để
xác định mặt phẳng giũa có đạt yêu cầu hay chưa?
Hình 6: Kiểm tra mặt phẳng dùng êke
Sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
˗
Trường hợp 1: Mặt phẳng giũa phẳng:
khe hở đều và nhỏ.
˗
Trường hợp 2: Mặt phẳng dũa bị lồi:
khe hở không đều, ánh sáng nhiều ở hai bên.
˗
Trường hợp 3: Mặt phẳng giũa bị lõm:
khe hở không đều, ánh sáng nhiều ở giữa
Cách khắc phục: giũa những chỗ cao cho thấp
xuống, những chỗ thấp thì không giũa.
Cho đến khi mặt phẳng có khe hở đều và nhỏ.
-
Dùng bàn
máp + lá: úp mặt phôi cần kiểm tra xuống bàn máp (phải làm sạch phôi và bàn
máp), dùng căn lá 0,1mm xọt vào khe hở giữa phôi và bàn máp, nếu không lọt là đạt
yêu cầu.
Độ bóng là độ phản quang của bề mặt khi tiếp xúc với
ánh sáng, làm thay đổi nhận biết về màu sắc, hình dạng và ảnh hưởng chung đến
chất lượng màu sắc của sản phẩm.
˗
Sử dụng phương pháp thủ công bằng
cách đối chiếu mẫu so sánh bề mặt: điều kiện để so sánh là mẫu so sánh và chi
tiết gia công có cùng vật liệu và có cùng phương pháp chế tạo, ví dụ như tiện
theo chiều dọc hình dưới. So sánh dò tìm được thực hiện với móng tay hoặc miếng
nhỏ bằng đồng (lớn bằng cỡ đồng tiền). So sánh bằng mắt sẽ thuận lợi hơn khi
nhìn đúng góc chiếu của ánh sáng và sử dụng kính lúp.
Hình 7: Mẫu so sánh bề mặt
˗
Sử dụng máy đo độ bóng bề mặt:
Hình 8: Mẫu đo độ bóng bề mặt
1. Bật công tắc cho thiết bị hoạt động trong khoảng 3
phút.
2. Kiểm tra sự chuẩn hóa thiết bị bằng cách dịch
chuyển kim trên khối kiểm tra 125 µin (3.2 µm) với vận tốc khoảng 1/8 in/s
(3 mm/s).
3. Nếu cần, hãy chỉnh nút điều khiển chuẩn
hóa để thiết bị ghi lại cùng số đo như khối kiểm tra.
4. Trừ khi có sự chuyên biệt khác, bạn hãy dung
khoảng đo .030 in (0.76 mm) cho độ nhám bề mặt 30 µin (0.76 pm) hoặc lớn
hơn. Đối với các bề mặt có độ nhám dưới 30 µin (0.76 (µm) bạn hãy dùng
khoảng đo .010 in (0.25 mm).
Ghi chú: Khi đo bề mặt với độ nhám chưa biết, bạn hãy
xác lập khoảng đo ở mức cao nhất để tránh hư hỏng thiết bị đo. Sau kiểm tra ban
đẩu, bạn có thể chỉnh khoảng đo đến mức thích hợp để có kết quả đo chính xác.
5. Làm sạch bề mặt cần đo để bảo đảm các kết quả
chính xác và giảm sự mòn trên nắp dẫn bảo vệ kim đo.
6. Dịch chuyển kim đo đều và ổn định, bạn hãy rà trên
bề mặt chi tiết khoảng 1/8 in/s (3 mm/s).
7. Ghi lại kết quả đo trên mặt số hiển thị. Thiết bị
tinh vi hơn để đo độ bóng bề mặt là bộ phân tích bề mặt. Thiết bị này sử dụng
bộ phân tích ghi để tái tạo các sai
2.1.3.Độ chính
xác về hình dáng
Khi chế tạo một sản phẩm, không thể thực
hiện kích thước, vị trí, hình dáng chính xác một cách tuyệt đối để có sản phẩm
giống hệt như mong muốn và giống nhau hàng loạt, vì việc gia công phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khách quan như độ chính xác của dụng cụ, thiết bị gia công, dụng
cụ đo, trình độ tay nghề của người thợ… Do đó mọi sản phẩm khi thiết kế cần
tính đến một sai số cho phép sao cho đảm bảo tốt các yêu cầu kĩ thuật, chức
năng làm việc và giá thành hợp lý.
* Các phương pháp đo:
Tuỳ theo nguyên lý làm việc của dụng cụ đo, cách xác
định giá trị đo mà ta có các phương pháp đo sau:
˗
Đo trực tiếp: là phương pháp đo mà
giá trị của đại lượng đo được xác định trực tiếp theo chỉ số hoặc số đo trên
dụng cụ đo: Đo trực tiếp tuyệt đối dùng đo trực tiếp kích thước cần
đo và giá trị đo được nhận trực tiếp trên vạch chỉ thị của dụng cụ. Đo
trực tiếp so sánh dùng để xác định trị số sai lệch của kích thước so với
mẫu chuẩn. Giá trị sai số được xác định bằng phép cộng đại số kích thước mẫu
chuẩn với trị số sai lệch đó.
˗
Đo gián tiếp: dùng để xác định kích
thước gián tiếp qua các kết quả đo các đại lượng có liên quan đến đại lượng đo.
˗
Đo phân tích (từng phần): dùng xác
định các thông số của chi tiết một cách riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau.
* Dụng cụ đo:
Các loại dụng cụ đo thường gặp là các loại thước:
thước thẳng, thước cuộn, thước dây, thước lá, thước cặp, thước đo góc, compa,
panme, đồng hồ so, calíp, căn mẫu…Các loại thiết bị đo tiên tiến thường dùng
như: đầu đo khí nén, đầu đo bằng siêu âm hoặc laze, thiết bị quang học, thiết bị
đo bằng điện hoặc điện tử …
˗
Thước lá: có vạch chia đến 0,5 hoặc 1mm
có độ chính xác thấp khoảng ±0,5mm.
Hình 9: Các loại thước lá
˗
Thước cặp: là dụng cụ đo vạn năng để đo
các kích thước có giới hạn và ngắn như chiều dài, chiều sâu, khoảng cách, đường
kính lỗ v.v… với độ chính xác khoảng ± (0,02÷0,05)mm.
Hình 10: Các loại thước cặp:
thước cặp cơ khí, thước cặp điện tử, thước cặp đồng hồ.
˗
Panme: thường dùng để đo đường kính ngoài,
lỗ, rãnh…với độ chính xác cao, có thể đạt ±(0,005÷0,01)mm. Panme chỉ đo được
kích thước giới hạn. Ví dụ panme ghi 0 – 25 chỉ đo được kích thước ≤ 25mm.
Hình 11: Các loại thước panme: đo ngoài, đo trong, đo độ sâu…
˗
Calíp – căn mẫu: là loại dụng cụ kiểm tra dùng
trong sản xuất hàng loạt, hàng khối để kiểm tra kích thước giới hạn các sản
phẩm đạt yêu cầu hay không.
Hình 12: Các loại Calíp – căn mẫu
˗
Đồng hồ so: có độ chính xác đến ± 0,01mm,
dùng kiểm tra sai số đo so với kích thước chuẩn bằng bàn rà, bàn gá chuẩn nên
có thể kiểm tra được nhiều dạng bề mặt. Dùng đồng hồ so có thể xác định được độ
không song song, độ không vuông góc, độ đồng tâm, độ tròn, độ phẳng, độ thẳng,
độ đảo v.v…
Hình 13: Đồng hồ so cơ khí và đồng hồ so điện tử
˗
Dưỡng: chỉ dùng kiểm tra một kích thước hoặc
hình dáng.
Hình 14: Dưỡng đo bán kính, dưỡng đo độ dầy và dưỡng đo ren
* Thước lá :
Hình 15: Thước lá 300mm
˗
Đặt thước lên bề mặt cần xác định
kích thước.
˗
Điều chỉnh để vạch số 0 trùng với một
biên của khoảng kích thước cần đo.
˗
Xác định kích thước bằng cách quan
sát vạch trên thước trùng với biên còn lại.
˗
Khi đo không được để cho thước bị
cong hoặc bị võng.
`
Hình 16: Vị trí quan sát khi đọc số đo trên thước thẳng
* Thước cặp:
Hình 17: Ba chức năng đo của thước cặp
Khi đọc giá trị đo phải nhìn chính diện
Hình 18: Quan sát xác định giá trị của số đo
* Thước panme :
Dựa theo công dụng thì có các loại panme sau:
˗
Panme đo ngoài: đo các kích thước như
chiều dài, chiều rộng, độ dày
˗
Panme đo trong: Đo các kích thước như
đường kính lỗ, chiều rộng rãnh…
˗
Panme đo sâu: Đo các kích thước như
chiều sâu rãnh, lỗ bậc…
Hình 19: Panme đo ngoài
Hình 20: Panme đo trong
Hình 21: Panme đo sâu
Tùy theo kích thước và yêu cầu độ chính xác của kích
thước cần đo để chọn panme cho phù hợp.
Trước khi tiến hành đo phải lau sạch đầu đo, chi tiết
đo và kiểm tra xem thước có còn chính xác hay không.
Cho 2 đầu đo áp sát lại nếu vạch 0 trên ống lồng di
động trùng với đường chính giữa hướng trục trên ống lồng cố định và mép của ống
lồng di động trùng với vạch đầu tiên
trên ống lồng cố định thì thước chính xác còn không thì phải chỉnh lại thước.
Cách đọc giá trị đo:
˗
Đọc số đo phần nguyên: Là số đo nằm
trên thước cố định, là vạch nằm bên trái thước vòng.
˗
Đọc số đo phần lẻ 0,5 mm: Chỉ đọc
phần lẻ 0,5 mm nếu vạch 0,5 mm nằm giữa vạch phần nguyên và mép thước vòng.
˗
Đọc số đo phần lẻ 1/100: Xem vạch nào
trên thước vòng gần với vạch dọc trên thước cố định, đó chính là số đo phần lẻ
1/100.
Hình 22: Cách đọc trị số đo trên panme
Thước đo góc đơn giản: Không có thước phụ được làm
bằng thép không rỉ, giá trị phân độ là 30’ hay 10. Chỉ dùng trong những việc có
yêu cầu độ chính xác không cao.
Hình 23: Dưỡng chuẩn và thước đo góc đơn giản
Thước đo góc có thước phụ được làm bằng thép không rỉ,
bao gồm các bộ phận chính như hình 23:
˗
Thước chính: có hình quạt và được
khắc vạch theo độ
˗
Thước phụ: có thể chuyển động quanh
thước chính và có du xích với giá trị phân độ là 2’ hoặc 5’
Hình 24: Thước đo góc có thước phụ
Cách sử dụng
˗
Trước khi tiến hành đo phải kiểm tra
thước có còn chính xác không bằng cách áp sát mặt của thước góc vào mặt của
thước lá. Nếu kim chỉ trùng với vạch 0o thì thước vẫn còn chính xác, nếu không
chính xác thì phải căn chỉnh lại rồi mới tiến hành đo kiểm.
˗
Lau sạch bề mặt chi tiết cần đo.
Tiến hành đo:
˗
Áp mặt của thước cố định vào mặt của
chi tiết.
˗
Xoay thước di động cho đến khi bề mặt
của thước góc áp sát vào mặt của chi tiết
˗
Căn chỉnh ngay góc, thẳng cạnh.
˗
Đọc giá trị đo
Cách đọc giá trị đo:
˗
Đọc giá trị đo trên thước đo
góc giống như đọc giá trị trên thước cặp
Công thức: α = mo + i'
m: số vạch trên
thước chính ở bên phần trái vạch 0 của thước phụ
i: vạch thứ i trên thước phụ trùng với một vạch bất kì
trên thước chính
Ví dụ: Đọc giá tri đo góc cho bởi hình
Hình 25: Kết quả đo
Giá trị trên thước chính m=17
Giá trị trên thang chia phụ i=25
Vậy giá trị đo là α= 17o+25’=17o25’