Trang bị bảo vệ cá nhân (PPE – personal
protective equipment) là các thiết bị nhằm bảo vệ người lao động tránh được các
tai nạn, chấn thương hoặc bệnh tật do tiếp xúc với hóa chất, phóng xạ, vật lý,
điện, cơ khí hoặc các mối nguy hiểm tại nơi làm việc.
Hình 1-1: Trang thiết bị cá nhân PPE
Mức độ cần thiết của PPE và các loại PPE được đưa vào
sử dụng phụ thuộc vào các đánh giá những tình hướng nguy hiểm khi làm việc. Cụ
thể việc lựa chọn trang bị phù hợp để bảo vệ cá nhân hiện nay được Cơ quan Quản
lý An Tòan & Sức Khỏe Nghề Nghiệp (OSHA- O) quy định.
* Mắt
˗
Rủi ro hóa học hoặc bắn kim loại,
bụi, đạn, khí, hơi, bức xạ.
˗
Tùy chọn: kính an toàn, kính bảo hộ,
tấm che mặt, kính che mặt
* Đầu
˗
Rủi ro tác động do rơi vật nặng hoặc
bắn vào đầu, tóc rối, điện giật.
˗
Tùy chọn: một loạt các mũ bảo hộ và mũ
cứng.
* Hô hấp
˗
Rủi ro do bụi, hơi, khí đốt, thiếu
oxy khí quyển.
˗
Tùy chọn: khẩu trang dùng một lần lọc
hoặc thở, một nửa hoặc toàn mặt nạ, máy thở ôxy.
* Bảo vệ cơ thể
˗
Rủi ro do nhiệt độ, thời tiết bất
lợi, hóa học hoặc bắn kim loại , rò rỉ áp lực, súng phun, virus xâm nhập,
bị ô nhiễm bụi, mặc quá nhiều quần áo.
˗
Tùy chọn: quần áo dùng 1 lần, quần áo
chống nhiệt phù hợp với lò hơi, quần áo bảo hộ chuyên ngành, ví dụ
như tạp dề, quần áo chống hóa chất...
* Bàn tay và cánh tay
˗
Rủi ro do mài mòn, nhiệt độ cao, cắt
nát và đâm thủng, tác động, hóa chất, điện giật, nhiễm trùng da, bệnh hoặc ô
nhiễm.
˗
Tùy chọn: gang tay bao ho, găng
tay sắt, găng tay da, bao tay, ghệt tay.
* Bàn chân và chân
˗
Rủi ro do ngâm ướt, điện , trượt, cắt
nát và đâm thủng, mài mòn, kim loại đâm và hóa chất xâm hại.
˗
Tùy chọn: giay bao ho và ủng có
mũi thép và chống đâm xuyên , chống hóa chất và điện giật.
1. Trong mỗi xưởng đều có thể xảy ra nguy cơ tai nạn.
Cho nên phải thực hiện đúng Nội quy an toàn lao động và thực hiện theo sự hướng
dẫn của giáo viên
2. Trong quá trình học tập tại xưởng, người học nghề
phải mặc trang bị bảo hộ lao động và trang bị đề phòng tai nạn lao động.
3. Quần áo lao động bao gồm 1 áo khoác ngắn, 1 áo
khoác dài hoặc quần yếm. Quần áo bảo hộ lao động làm từ vải sợi bông hoặc tương
tự, nhưng yêu cầu khó cháy.
4. Luôn luôn đi giầy bảo hộ trong quá trình học tập
tại xưởng (không cho phép đi dép hoặc đi giầy hở ngón chân)
5. Đồ trang sức gây cản trở hoặc có nguy cơ tai nạn
cho người học nghề thì không được mang theo. Cấm trong giờ học thực hành người
học nghề đeo nhẫn, đồng hồ đeo tay, dây chuyền dài, cũng như các đồ trang sức
khác.
6. Cấm quay phim, nghe nhạc, dùng điện thoại di động
trong xưởng. Giáo viên tại xưởng có trách nhiệm quản lý đến hết thời gian làm
việc hoặc giao cho phụ huynh.
7. Không được phéo hút thuốc trong xưởng và đặc biệt
là trong phòng học. Nếu vì phạm sẽ bị khiển trách.
8. Cấm việc sở hữu các vật dụng nguy hiểm như: dao,
dùi cui, vũ khí đeo tay và những vật tương tự. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi vật
chứng và giao cho người có trách nhiệm giáo dục học sinh. Các đồ vật bất hợp
pháp sẽ được giao nộp cho công an.
9. Không đùa nghịch, trêu chọc, đánh nhau và có những
hành động tương tự, vì sẽ tạo ra những tai nạn nguy hiểm.
10. Việc đưa vào vận hành dụng cụ, máy móc và các
thiết bị phải có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn. Tương tự như vậy khi làm
việc với các công việc đặc biệt khác, ví dụ như chất hóa học, độc hại hoặc ra
vào các khu vực làm việc.
11. Bộ phận an toàn và biện pháp an toàn lao động có
thể ở tại nơi làm việc và phải có trách nhiệm với công việc được giao.
12. Khi phát hiện thấy thiếu sót hoặc sự cố về máy
móc, thiết bị, cơ sở vật chất phải báo cáo ngay cho bộ phận an toàn và giáo
viên được biết.
13. Khi sử dụng thiết bị, máy móc yêu cầu sử dụng
trang bị bảo hộ chuyên dùng (như kính
bảo hộ khi cắt gọt, kính hành, tạp dề da khi hàn…)
14. Phải bảo vệ mắt khi công việc có nguy hiểm đến mắt
như mang kính bảo hộ, tấm chắn…(các công việc như mài, tiện, khoan, hàn, rèn)
15. Trong khi hoạt động không được tiếp xúc với các
chi tiết của máy hoặc linh kiện được đưa vào gia công. Chỉ được phép tra dầu mỡ
và làm sạch khi máy móc ngừng hoạt động.
16. Cấm mặc quần áo bó sát và không đeo găng tay khi
làm việc với máy khoan, máy tiện, máy phay, máy xọc (đập). Cấm để những tai nạn
nguy hiểm xảy ra.
17. Công việc điều chỉnh và bảo quản chỉ được phép
thực hiện khi máy ngừng hoạt động.
18. Người học nghề trên các máy tính và thiết bị dễ
xảy ra tại nạn không được phép nói chuyện, làm mất tập trung hoặc xô đẩy lẫn
nhau.
19. Những tải trọng nặng khi xếp đặt và vận chuyển
phải được sự đồng ý và giám sát của giáo viên phụ trách xưởng.
20. Người học nghề không tuân thủ quy định xưởng thực
hành và Nội quy an toàn lao động có thể sẽ bị đình chỉ không được học tiếp. Nếu
tiếp tục vi phạm không tuân theo quy định của xưởng và Nội quy an toàn lao động
sẽ bị trục xuất khỏi Trường. Thời gian đào tạo trước đó sẽ xem như không có giá
trị.
*Ngoài các nguyên tắc trên, đối với xưởng
nguội còn có quy tắc làm việc khác:
* Trước
khi làm việc: bố trí chỗ
làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý; bố trí phôi
liệu, dụng cụ để thao tác được thuận tiện, an toàn theo các quy tắc sau:
˗
Những vật cầm ở tay phải đặt ở bên
phải.
˗
Những vật cầm ở tay trái đặt ở bên
trái.
˗
Những vật cầm ở cả 2 tay đặt trước
mặt.
˗
Những vật thường dùng đặt ở gần.
˗
Những vật ít dùng đặt ở xa.
˗
Dụng cụ đo và kiểm tra đặt trong hộp
hoặc trên giá.
* Trong khi làm việc:
Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy
cơ bị tháo lỏng hoặc rơi trong quá trình thao tác.
Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công, phoi, mạt
sắt, vảy kim loại trên bàn nguội (không được dùng tay làm các công việc trên).
Sau khi dùng xong 1 dụng cụ nào thì đặt ngay vào chỗ
quy định, không được:
˗
Vứt các dụng cụ vào nhau hoặc vứt đè
lên vật khác.
˗
Đánh tay quay êtô bằng búa hoặc bằng
các dụng cụ khác.
˗
Dùng ống để nối dài tay quay êtô.
˗
Xếp ngổn ngang trên bàn nguội những
phôi liệu hoặc chi tiết đã gia công.
˗
Thường xuyên giữ gìn sạch sẽ nơi làm
việc.
* Kết thúc công việc:
˗
Quét sạch phoi ở dụng cụ, dùng giẻ
lau chùi dụng cụ, đặt dụng cụ vào nơi quy định.
˗
Quét sạch phoi và mảnh kim loại trên
êtô và bàn nguội.
˗
Thu dọn phôi liệu và chi tiết đã gia
công để đúng nơi quy định.
˗
Bàn giao nơi làm việc cho nhóm trưởng
hoặc giáo viên hướng dẫn.
˗
1. Khi sử dụng dụng cụ phải thao
tác đúng quy cách mới đỡ tốn sức, đảm bảo an toàn, tăng năng suất và chất
lượng công việc.
|
˗
2. Khi dùng kéo, kìm bao giờ cũng
đặt tay nắm vào phần cuối cán để lực bóp, cắt được mạnh. Dùng búa hay dùi
đục, tay cần phải nắm vào đuôi cán thì lực nện đập mới mạnh và tránh được tay
đập vào vật cần làm.
|
˗
3. Khi dùng cưa tay hay dao để cưa
cắt không bao giờ được dùng bàn tay hay ngón tay để làm cữ.
|
˗
4. Khi gia công (cưa, cắt, đục,
khoan, bào v.v.) vật phải được đặt lên bàn gia công chắc chắn. Những vật khi
gia công có thể bị xê dịch hoặc xoay, trượt thì phải được giữ chặt bằng giá
kẹp, êtô.
|
˗
5. Khi chặt vật cứng như gỗ, sắt
thép phải đặt chúng lên vật kê chắc chắn (dao sắt không bằng chắc kê) để đỡ
tốn sức, thận trọng để vật kê và vật được chặt không bắn vào người. Khi chặt
gạch nếu giữ gạch bằng tay thì bàn tay cần đỡ phía dưới viên gạch để miếng
gạch chặt ra không rơi vào chân. Khi cắt các thanh, tấm vật liệu gỗ, tôn hay
nhựa cứng, bằng cưa tay hay kéo phải đặt chúng lên gối đỡ, lúc cưa đến cuối
mạch cắt phải dùng tay giữ đầu vật đã cưa, cắt sắp đứt để tránh khỏi rơi,
văng bắn vào người.
|
˗
6. Khi dùng búa tạ đập lên mũi ve,
đục, chạm để chặt sắt, tuyệt đối cấm giữ chúng trực tiếp bằng tay mà phải
dùng thanh kẹp giữ có cán dài. Nếu hai người cùng làm (một người giữ thanh
kẹp một người quai búa), người quai búa phải đứng ở một bên người giữ mũi ve,
đục.
|
˗
7. Chỉ những người đã qua huấn
luyện chuyên môn về kỹ thuật an toàn mới được phép sử dụng dụng cụ chạy điện
cầm tay.
|
˗
8. Trước khi sử dụng phải kiểm tra
kỹ dụng cụ: dây dẫn, phích cắm, công tắc, cầu dao, dây nối đất, nối không nếu
không đảm bảo an toàn cần xử lý, nếu không có sự cố gì mới tiến hành làm
việc.
|
˗
9. Cấm đứng trên thang tựa, thang
treo để làm việc với dụng cụ chạy điện cầm tay.
|
˗
10. Phải bắc sàn chắc chắn, có
thành chắn bảo vệ khi làm việc trên cao.
|
˗
11. Trong lúc tạm nghỉ, cũng như
khi di chuyển dụng cụ đến chỗ làm việc khác phải ngắt mạch động cơ. Khi rời
khỏi nơi làm việc phải ngắt điện nguồn.
|
˗
12. Không được nắm vào bộ phận làm
việc hay dây dẫn điện của nó để mang xách dụng cụ điện.
|
˗
13. Để tránh hư hỏng, dây dẫn điện
phải treo lên hoặc cho vào hộp, máng bảo vệ.
|
˗
14. Nếu trong quá trình làm việc
phát hiện thấy dây dẫn bị đứt, hay hở phải lập tức cắt cầu dao.
|
˗
15. Trong lúc mưa hay sương mù cần
đình chỉ sử dụng dụng cụ chạy điện ở ngoài trời.
|
˗
16. Không được dùng dụng cụ chạy
điện để gia công các chi tiết gỗ tươi, hay ẩm ướt.
|
˗
17. Tuyệt đối không được sử dụng
chạy điện cầm tay có đuôi, cán không cách điện.
|
˗
18. Làm việc ở nơi ẩm ướt công nhân
phải sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, giày ủng cách
điện.
|
˗
19. Để phòng tránh bụi, phoi, mảnh
vụn bắn vào mắt, công nhân phải đeo kính bảo hộ.
|
˗
20. Sau khi kết thúc công việc
trong ca, mọi dụng cụ chạy điện phải được làm vệ sinh sạch sẽ, cuốn dây gọn
gàng và cất vào nơi khô ráo.
|
1.3.1.An toàn lao động
khi sử dụng máy khoan
Hình 2: Máy khoan cầm tay và máy khoan đứng
˗
Thực hiện các quy định an toàn lao
động khi sử dụng máy công cụ.
˗
Trước khi làm việc phải kiểm tra đầu
cặp, áo khoan phải kẹp chặt mũi khoan, không được sử dụng áo khoan, đầu cặp có
hiện tượng hư hỏng, mũi khoan chưa được kẹp chặt, tình trạng an toàn của máy,
cho máy chạy thử không tải.
˗
Đầu cặp, áo khoan phải kẹp chặt mũi
khoan, không được sử dụng áo khoan, đầu cặp có hiện tượng hư hỏng.
˗
Các chi tiết khoan phải kẹp chặt trực
tiếp hay bằng bộ gá xuống máy. Cấm dùng tay giũ chi tiết cần khoan.
˗
Khi khoan phải cho mũi khoan ăn từ
từ, muốn thay đổi tốc độ phải dừng hẳn máy.
˗
Khi máy đang chạy không được dùng
miệng để thổi hoặc dùng tay gỡ phoi. Không dùng tay hãm trục chính.
˗
Cấm sử dụng các mũi khoan cùn, có
hiện tượng rạn nứt. Khi thay mũi khoan phải cho máy dừng hẳn.
˗
Khoan các chi tiết kim loại dẻo bằng
mũi kim ruột gà. Công nhân phải mài thêm rãnh bẻ góc.
˗
Cấm đeo găng tay khi làm việc. Cấm
dùng tay để giữ chi tiết khoan.
˗
Khi muốn khoan lỗ to, nên khoan lỗ
nhỏ trước sau đó khoan rộng thêm.
˗
Khi khoan tấm mỏng phải lót ván gỗ
bên dưới.
˗
Nếu là công nhân nữ sử dụng máy khoan
thì phải bện tóc chặt chẽ, đội mũ bao che lại
1.3.2.An toàn lao động
khi sử dụng máy mài
đá
Hình 3: Máy mài cầm tay và máy mài 2 đầu
˗
Đề phòng tai nạn do vỡ đá mài.
˗
Đề phòng tai nạn do vụn kim loại và
hạt của đá mài: vị trí đặt máy; chọn đá; lắp đá; bệ tỳ và khe hở giữa đá và bệ
tỳ; tư thế đứng mài;
˗
Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm
bảo nhỏ hơn 36 Vôn.
˗
Máy phải đặt ở nơi ít người qua lại,
xa các vật dễ cháy.
˗
Trước khi mài phải kiểm tra lại các
thiết bị che chắn đá mài và các bộ phận của máy dễ gây ra tai nạn; kiểm tra sự
cân đối của đa và việc kẹp chặt đá.
˗
Cho máy chạy không tải từ 3 đến 5
giây, khi máy chạy đã ổn định mới tiến hành mài; Khi mài phải đưa chi tiết vào
từ từ, không ấn mạnh, đưa đều tay, đối với chi tiết lớn không dùng đá nhỏ để
mài, không mài ở 2 mặt trụ của đá.
˗
Tốc độ quay của đá không vượt tốc độ
ghi ở đá, nếu tốc độ quá lớn, đá sẽ bị chấn động mạnh, lực ly tâm lớn, dễ gây
vỡ đá.
˗
Công nhân phải mang đầy đủ trang bị
phòng hộ như kính, khẩu trang v.v…và không đứng đối diện với đá khi mài.
˗
Đối với máy mài 2 đá, đường kính 2 đá
không được chênh lệch quá 10%. Khi đá mòn gần tới mặt bích kẹp, cách mép mặt
bích 2 đến 3 mm phải thay đá mới.
˗
Máy mài phải có bệ tỳ và hộp bao che
đá vững chắc. Khe hở giữa đá và thành bên của hộp bao che trong khoảng từ 10
-:- 15 mm. Khe hở giữa đá với bệ tỳ không lớn hơn 3 mm. Góc mở của hộp bao che
phải nhỏ nhất.
˗
Hai bên đá phải có bích kẹp với chiều
dày và đường kính bằng nhau. Giữa đá và bích kẹp phải có vòng đệm đàn hồi (giấy
dày, cát tông hoặc da).
˗
Bệ tỳ phải điều chỉnh được đảm bảo
cho chi tiết gia công nằm trong mặt phẳng ngang, đi qua tâm đá mài hoặc cao hơn
đôi chút nhưng không quá 10 mm.
˗
Khi mài có sử dụng nước làm mát, nước
phải xối trên khắp mặt công tác của đá. Khi ngừng công việc phải ngừng làm mát
và phải lau khô đá..
˗
Thực hiện các quy định an toàn lao
động khi sử dụng máy công cụ.
˗
Chỉ có những công nhân đã qua huấn
luyện và có giấy chứng nhận mới được phép lắp đá và điều chỉnh đá mài. Khi chọn
đá để gia công phải theo đúng yêu cầu của công nghệ mài.
˗
Trước lúc cho máy chạy phải kiểm tra
đá, bu lông bắt đá, bệ tỳ, bao che và chiều quay của đá xem có bảo đảm an toàn
không.
˗
Cấm sử dụng máy mài không có hộp bao
che đá và không có bệ tỳ, hộp bao che phải chắc chắn. Khe hở từ mép đá đến mép
bệ tỳ: ≤3mm. Mặt bệ tỳ có chiều cao sao cho khi đặt vật gia công tỳ điểm tiếp
xúc so với tấm trục đá trong mặt phẳng nằm ngang: ≤ 10mm.
˗
Cấm dùng búa thép để gõ, điều chỉnh
đá mài. Khi máy mài làm việc không được đứng đối diện với phần hở của hộp bao
che đá. Phải chạy thử ít nhất 1 phút trước khi vận hành máy và ít nhất 3 phút
sau khi thay đá mài.
˗
Cấm không để máy chạy quá tốc độ quy
định.
˗
Đá mài phải được bảo quản ở nơi khô
ráo, không được để chung với kho chứa axít và các chất ăn mòn.
˗
Trường hợp máy mài không có kính che
bụi, cho phép làm việc nhưng bắt buộc phải đeo kính trắng BHLĐ.
˗
Cấm sử dụng đá bị mẻ, rạn nứt, bị mòn
và phần đá còn lại < 3mm tính từ mép mặt bích máy mài 2 đá. Cấm mài khi trên
máy chỉ còn 1 đá. Cấm mài 2 mặt bên của đá.
˗
Mài chi tiết không tỳ quá mạnh, không
mài 1 điểm. Cho tiếp xúc từ từ, không để xảy ra va đập mạnh giữa vật gia công
và máy. Cấm mài 2 người trên cùng 1 đá.
˗
Cấm mài kim loại mềm như đồng, nhôm
và gỗ, cao su trên máy mài 2 đá.
˗
Máy mài mặt phẳng, mài trục cơ phải
gá chặt các chi tiết mài.
˗
Khi mài các chi tiết có nhiều bụi thì
phải có biện pháp phòng bụi cho công nhân như sử dụng thiết bị hút, thổi bụi.
1.3.3.An toàn lao động
khi sử dụng máy cắt
thép bằng đĩa cá
Hình 4: Máy cắt thép bằng đĩa đá
˗
Không sử dụng máy cắt khi không có bộ
phận che chắn động, không có cơ cấu kẹp giữ vật cắt.
˗
Trước khi làm việc phải kiểm tra độ
bắt chặt, tình trạng của đĩa đá; hệ thống dây điện được đảm bảo an toàn.
˗
Chỉ được tiến hành cắt sau khi đĩa
cắt quay đạt tốc độ tối đa và không có hiện tượng rung, lắc, đảo đĩa…..;
˗
Khi cắt, việc tiếp cận lưỡi cắt với
vật cắt phải từ từ; tốc độ cắt (độ sâu ăn dao – đĩa cắt) không được quá lớn;
˗
Khi cắt không được ngồi thẳng, đối
diện với đĩa cắt;
˗
Không được sử dụng đĩa cắt để mài ba
via cũng như để mài dụng cụ;
˗
Không được sử dụng bất cứ vật
gì để phanh hảm, ngừng máy;
˗
Phải sử dụng đúng phương tiện bảo vệ
cá nhân khi vận hành máy.
1.3.4.An toàn lao động
khi sử dụng máy cưa
Hình 5: Các dạng máy cưa: cưa vòng ,cưa đĩa, cưa lọng đứng
˗
Kiểm tra các đường dây điện và điện
áp phải tương tự như điện áp theo yêu cầu động cơ của máy cưa. Kiểm tra
nguồn cung cấp điện và hệ thống dây tiếp đất, kết nối cáp nguồn của máy với ổ
cắm và dây nối đất.
˗
Chỉ có phần lưỡi được sử dụng để cắt
không được bảo vệ, còn lại tất cả phải được bảo vệ. Không được sử dụng máy
mà không có che chắn.
˗
Luôn luôn ngắt kết nối máy ra khỏi ổ
cắm điện trước khi thay đổi lưỡi hoặc thực hiện bất kỳ công việc bảo trì, thậm
chí trong trường hợp khi máy hoạt động không bình thường.
˗
Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt thích
hợp. Không bao giờ đặt bàn tay hoặc cánh tay của bạn vào khu vực cắt trong
khi máy đang hoạt động.
˗
Không thay đổi các thông số máy trong
khi nó đang được cắt (chỉ cho phép thay đổi tốc độ). Không mặc quần áo
rộng rãi như: áo sơ mi với tay áo quá dài, găng tay quá lớn, vòng đeo tay, dây
chuyền hoặc bất kỳ đối tượng khác có thể bị mắc kẹt trong máy trong khi hoạt
động. Giữ khu vực làm việc gọn và thoáng không có các vật linh tinh như
thiết bị, công cụ, v.v …
˗
Thực hiện chỉ có một hoạt động tại
một thời điểm. Không bao giờ có nhiều số dụng cụ, vật dụng trong bàn tay của
bạn cùng một lúc. Giữ cho bàn tay của bạn càng sạch càng tốt.
˗
Tất cả các hoạt động nội bộ, bảo trì
hoặc sửa chữa, phải được thực hiện trong một khu vực sáng đèn hoặc nơi có đủ
ánh sáng từ nguồn ngoài để tránh nguy cơ tai nạn. Thay thế mới bảng cảnh
báo nếu nó bị che khuất hoặc gỡ bỏ.
˗
Giữ tay và các bộ phận khác của cơ
thể khỏi đường cưa khi lưỡi cưa đang chạy. Không mở nắp lưỡi trong khi máy
đang chạy. Không lưu trữ vật liệu dễ cháy ở gần hay xung quanh
máy. Luôn luôn đeo kính an toàn, hãy bảo vệ máy trong nơi mọi lúc.
˗
Không nên đeo găng tay, Không
nên mặc quần áo rộng và mái tóc dài nhốt (nếu có phải trùm lại). Giữ cho
khu vực làm việc sạch sẽ và không bày các vật dụng linh tinh.