1. Khái niệm chung chiếu sáng.
Từ thời sơ khai của văn minh đến thời gian gần đây, con người chủ
yếu tạo ra ánh sáng từ lửa mặc dù đây là nguồn nhiệt nhiều hơn ánh sáng.
Ở thế kỷ 21, chúng ta vẫn đang sử dụng nguyên tắc đó sản sinh ra ánh sáng
và nhiệt qua đèn nóng sáng.
Chỉ trong vài thập kỷ gần đây, các sản phẩm chiếu sáng đã trở nên tinh vi
và đa dạng hơn nhiêu.
Theo ước tính, tiêu thụ năng lượng của việc chiếu sáng chiếm khoảng 20 –
40% tổng tiêu thụ năng lượng của một tòa nhà thương mại và khoảng 1 – 10% trong
tổng tiêu thụ năng lượng của một nhà máy công nghiệp.
Hầu hết người sử dụng năng lượng trong công nghiệp thương mại đều nhận
thức được vấn đều nhận thức được vấn đề tiết kiệm năng lượng một cách đáng kể
chỉ với vốn đầu tư ít và chút kinh nghiệm.
Thay thế các loại đèn hơi thủy ngân hoặc đèn nóng sáng bằng đèn halogen
hoặc đèn natri cao áp sẽ giúp giảm chi phí năng lượng và tăng độ chiếu sáng.
Lắp đặt và duy trì thiết bị điều khiển quang điện, đồng hồ hẹn giờ và các
hệ thống quản lý năng lượng cũng có thể đem lại hiệu quả tiết kiệm đặc biệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cần phải xem xét việc sửa đổi thiết kế
hệ thống chiếu sáng để đạt được mục tiêu tiết kiệm như mong đợi.
Cần hiểu rằng những loại đèn có hiệu suất cao không phải là yếu tố duy
nhất đảm bảo một hệ thống chiếu sáng hiệu quả.
Chiếu sáng đóng vai trò hết
sức quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như trong sản xuất công nghiệp.
Nếu ánh sáng thiếu sẽ gây hại
mắt, hại sức khoẻ, làm giảm năng suất lao động, gây ra thứ phẩm phế phẩm, gây
tai nạn lao động…
Đặc biệt, có những công việc
không thể tiến hành được nếu thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không thật (nghĩa là
không giống ánh sáng ban ngày) như bộ phận kiểm tra chất lượng máy, bộ phận pha
chế hoá chất, bộ phận nhuộm màu…
Có nhiều cách phân loại các
hình thức chiếu sáng.
Căn cứ vào đối tượng cần
chiếu sáng: chia ra chiếu sáng dân dụng và chiếu sáng công nghiệp.
Chiếu sáng dân dụng bao gồm
chiếu sáng cho căn hộ gia đình, các cơ quan, trường học, bệnh viện, khách sạn…
Chiếu sáng công nghiệp nhằm
cung cấp ánh sáng cho các khu vực sản xuất như nhà xưởng, kho bãi, …
Căn cứ vào mục đích chiếu
sáng chia ra chiếu sáng chung, chiếu sáng cục bộ, chiếu sáng sự cố:
-
Chiếu sáng chung tạo nên độ sáng đồng đều trên toàn bộ diện
tích cần chiếu sáng (phòng khách, hội trường, nhà hàng, phân xưởng…).
-
Chiếu sáng cục bộ là hình thức tập trung ánh sáng vào một
điểm hoặc một diện tích hẹp (bàn làm việc, chi tiết cần gia công chính xác như
tiện, khoan, đường chỉ máy khâu…).
-
Chiếu sáng sự cố là hình thức chiếu sáng dự phòng khi xảy
ra mất điện lưới nhằm mục đích an toàn cho con người trong các khu vực sản xuất
hoặc nơi tập trung đông người (nhà hát, hội trường…).
-
Ngoài ra còn chia ra
chiếu sáng trong nhà, ngoài trời, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng bảo vệ…
*Các hình thức chiếu
sáng
Dựa theo nhiệm vụ chiếu
sáng người ta phân loại các hình thức chiếu sáng sau đây:
Chiếu sáng làm việc: Chiếu
sáng làm việc là chiếu sáng cần thiết, thường xuyên để đảm bảo cho các địa điểm
làm việc có đủ độ rọi để làm việc.
Chiếu sáng sự cố làm việc: Chiếu sáng sự cố làm việc
dùng để đảm bảo có thể tiếp tục làm việc trong một thời gian nhất định khi ánh
sáng làm việc bị hỏng. Những nơi cần bố trí chiếu sáng sự cố làm việc như phòng
bưu điện, phòng mổ, …
*Các hệ thống chiếu
sáng
Theo cách bố trí đèn người
ta phân loại các hệ thống chiếu sáng sau đây:
Chiếu sáng chung (các đèn
treo ở trần): dùng để chiếu sáng một phòng hay một phần của phòng với độ rọi đều.
Chiếu sáng cục bộ (cố định
hay di động) hệ thống chiếu sáng này dùng để chiếu sáng đặc biệt thêm cho một số
nơi can thiết như đèn ở bàn máy, bàn làm việc, bàn mổ, … Trong nhiều trường hợp
có thể đặt ổ cắm điện dùng cho đèn chiếu sáng cục bộ.
Chiếu sáng kết hợp: sử dụng
chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ. Khi dùng chiếu sáng kết hợp độ rọi của
chiếu sáng chung trên diện tích làm việc không nên thấp hơn 10% tiêu chuẩn đã
quy định tức là độ rọi phải bảo đảm trên bề mặt làm việc từ 90% tiêu chuẩn đã
quy định trở lên.
1.2. Lý thuyết cơ bản
về ánh sáng.
Ánh sáng chỉ là một phần của
rất nhiều loại sóng điện từ bay trong không gian. Những loại sóng này có cả tần
suất và chiều dài, hai giá trị này giúp phân biệt ánh sáng với những dạng năng
lương khác trên quang phổ điện từ.
Ánh sáng được phát ra từ vật thể là do những hiện tượng sau:
-
Nóng sáng : Các chất rắn và
chất lỏng phát ra bức xạ có thể nhìn thấy được khi chúng được nung nóng đến
nhiệt độ khoảng 1000K.
-
Cường độ sáng tăng lên và màu sắc bề ngoài trở nên sáng hơn
khi nhiệt độ tăng.
-
Phóng điện : Khi một dòng điện
chạy qua chất khí, các nguyên tử và phân tử phát ra bức xạ với quang phổ mang
đặc tính của các nguyên tố có mặt.
-
Phát quang điện : Ánh sáng được tạo
ra khi dòng điện chạy qua những chất rắn nhất định như chất bán dẫn hoặc
photpho.
-
Phát sáng quang điện : Thông thườn chất
rắn hấp thụ bức xạ tại một bước sóng và phát ra trở lại một bước sóng khác.
-
Khi bức xạ được phát ra nó có thể nhìn thấy được, hiện tượng
này gọi là sự phát lân quang hay sự phát huỳnh quang.
-
Như có thể quan sát trên dãy quang phổ điện từ ở hình 2.1,
ánh sáng nhìn thấy được thể hiện là một dải băng từ tần hẹp nằm giữa ánh sáng
của tia cực tím(UV) và năng lượng hồng ngoại ( nhiệt ).
-
Những sóng ánh sáng này có khả năng kích thích võng mạc của
mắt, giúp tọa nên cảm giác về thị giác, gọi là khả năng nhìn.
Vì vậy, để quan sát được cần có mắt hoạt động bình thường
và ánh sáng nhìn thấy được bước sóng 380-780nm..
Hình
2.1. bức xạ nhìn thấy được
1.3. Các đại lượng cơ bản về ánh
sáng
Tên đại lượng
|
Ý nghĩa
|
Đơn vị
|
Minh họa
|
Quang thông
|
Ký hiệu: F (hoặc F),
Quang thông là đại lượng cơ bản của ánh sáng.
(Có
thể hiểu rằng, quang thông là công suất ánh sáng của một nguồn sáng mà bằng
mắt thường của con người cũng có thể cảm nhận được).
Quang thông phát ra từ nguồn sáng điện phụ thuộc vào công
suất điện tiêu thụ và loại thiết bị chiếu sáng. Mỗi đèn điện, ứng với công
suất P®m và điện áp U®m
sẽ phát ra quang thông định mức F®m. Các thông số này là do nhà chế tạo cung cấp, từ đó có
thể chọn đèn phù hợp với thiết kế và tiết kiệm điện năng.
|
lumen (lm)
|
|
Độ rọi
|
Độ rọi ký hiệu: E
Đơn vị: lux ( lx )
Là lượng quang thông chiếu tới một đơn vị diện tích bề
mặt.
Độ rọi là ánh sáng truyền đi từ một nguồn sáng đến một
mặt phẳng diện tích S và chiếu sáng mặt phẳng này. Mật độ quang thông rọi
trên mặt phẳng đó được gọi là độ rọi.
E =
|
Lux (lx)
1 lx = 1 lm/m2
|
|
Cường độ ánh sáng
|
Kí hiệu : I
Là lượng quang thông do một nguồn sáng phát ra trong phạm
vi một đơn vị góc khối, theo một hướng xác định
|
Đơnvị:
Candela (cd).
Còn gọi là nến
1 cd = 1 lm/Sr.
|
|
Độ chói
|
Kí hiệu: L
Là cường độ sáng phát ra từ bề mặt nguồn sáng hoặc bề mặt
phản xạ theo một hướng xác định, gây nên cảm giác sáng đối với mắt, giúp nhận
biết vật.
Độ chói là cơ sở của các khái niệm về chi giác và tiện
nghi thị giác đặc trưng co mối quan hệ giữa nguồn sáng phát xạ với mắt người.
Do vậy độ chói đóng vai trò quang trọng trong kỹ thuật chiếu sáng.
Độ chói lớn nhất gây nên hiện tượng lóa mắt là 5000cd/m2
.vì thế trong thực tế, khi thiết kế chiếu sáng, người ta phải tính đến
mức chiếu sáng phù hợp với loại công trình cần chiếu sáng.
|
cd/m2
|
|
Độ đồng đều
|
Tỷ số giữa giá trị tối thiểu và giá trị trung
bình của độ rọi
|
Ký hiệu: U
|
|
Chỉ số chói lóa mắt tiện nghi
|
Đặc trưng mức độ gây ra cảm giác khó chịu khi các phần
của trường nhìn quá chói so với độ chói xung quanh mà mắt đã thích nghi.
Nhiệt độ này không liên quan gì đến nhiệt độ thực của nguồn sáng
|
Ký hiệu G
|
|
Nhiệt độ màu ánh sáng
|
Nhiệt độ màu của nguồn sáng tính theo độ Kelvin diễn tả
màu của các nguồn sáng so với màu của vật đen tuyệt đối được nung nóng từ
2000K đến 10000K. Nhiệt độ này không liên quan gì đến nhiệt độ thực của nguồn
sáng
|
Kelvin (K)
|
|
Chỉ số hoàn màu
|
Cho biết mức độ phản ánh trung thực màu sắc của các đối
tượng được chiếu sáng.
|
Ký hiệu: CRI hoặc Ra
|
|
|
Hiệu suất sáng
|
Là hiệu quả phát sáng của bóng đèn, bằng tỷ số
giữa quan thông của bóng đèn và công suất tiêu thụ. Đèn có hiệu suất
phát sáng cao là đèn cho quang thông lớn mà tiêu thụ năng lượng điện ít.
|
lm/W
|
|
Phân bố cường độ sáng
|
Là tập hợp các đường cong cường độ sáng biểu
diễn trong mặt phẳng theo các mặt cắt dọc trục quang của bộ đèn.
|
|
|
Các hình thức chiếu sáng
|
Chiếu sáng trực tiếp: Hơn 90% ánh sáng được chiếu xuống dưới, vì thế
ánh sáng ít bị tường hoặc sàn hấp thụ nhưng tạo nên bóng dâm.
Kiểu chiếu sáng này thích hợp với chiếu sáng bên ngoài (trực
tiếp, tăng cường) cho các phân xưởng và cho các văn phòng có diện
tích lớn.
Chiếu sáng bán trực tiếp: Từ 60% đến 90% ánh sáng chiếu xuống dưới. Kiểu
chiếu sáng này thích hợp với các văn phòng, nhà ở và nhà hàng
Chiếu sáng hỗn hợp: Từ 40% đến 60% ánh sáng chiếu xuống dưới, nó chỉ được
sử dụng cho những địa điểm có các bề mặt phản chiếu tốt.
Chiếu sáng bán gián tiếp: Từ 10% đến 40% ánh sáng chiếu xuống dưới. Không
gây chói lóa, sấp bóng và tạo môi trường dễ chịu. Phù hợp chiếu
sáng trong văn phòng, nhà ở và một số không gian sinh hoạt, giao
tiếp chung.
Chiếu sáng gián tiếp: Hơn 90% ánh sáng chiếu lên trên. Chiếu sáng có
hiệu quả thấp nhất, nhưng tiện nghi nhìn tốt, không chói và sấp
bóng.
|
|
|
Các kiểu phân bố quang
|
|
|
|
Phương thức chiếu sáng
|
Chiếu sáng chung đều: Đây là phương pháp chiếu sáng thông dụng nhất, có
thể sử dụng tất cả các kiểu chiếu sáng trên nhằm đảm bảo độ rọi
trong khu vực chiếu sáng có độ đồng đều cao. Phương pháp này đèn
chiếu sáng thường được bố trí theo mạng lưới.
Chiếu sáng cục bộ: Nhằm tập trung ánh sáng đến vị trí làm việc
hoặc đối tượng chiếu sáng cụ thể. Phương pháp này sử dụng chủ
yếu kiểu chiếu sáng trực tiếp.
Chiếu sáng hỗn hợp: sử dụng kết hợp phương pháp chiếu sáng chung đều
và chiếu sáng cục bộ, đảm bảo chiếu sáng toàn diện một đối
tượng. Thường thì bố trí đèn để tạo khoảng 30%-35% độ rọi theo
phương pháp chiếu sáng chung đều, phần còn lại do theo phương pháp
chiếu sáng cục bộ.
|
|