Bài 1: LÀM QUEN VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
-
Trình bày được cấu tạo và nguyên lý của
công tắc tơ
-
Đấu lắp và kiểm tra xác định các thông
số kỹ thuật của công tắc tơ
Công
tắc tơ làm việc dựa trên nguyên tắc nam châm điện, bao gồm các bộ phận chính
sau:
-
Lõi thép tĩnh thường được gắn với than
(võ) của công tắc tơ
-
Lõi thép động có gắn các tiếp điểm động.
Trên lõi thếp động (hoặc tĩnh thường có gắn hai vòng ngắn mạch bằng đồng có tác
dụng chống rung khi công tắc tơ làm việc ở điện áp xoay chiều.
-
Cuộn dây điện từ (cuộn hút) có thể làm
việc ở điện áp xoay chiều hoặc một chiều
Trong
các mạch điện công nghiệp công tắc tơ thường được dung để đóng cắt động cơ điện
với tần số đóng cắt lớn và để bảo vệ động cơ thì công tắc tơ được lắp kèm với
rơ le nhiệt gợi là bộ khởi động từ.
Khi
đấu công tắc tơ và mạch điện ta cần chú ý các thong số kỹ thuật sau:
-
Dòng điện định mức trên công tắc tơ (A)
-
Điện áp định mức của các cặp tiếp điểm
(V)
-
Điện áp định mức của cộng hút (V)
-
Nguồn điện sử dụng là nguồn một chiều
(DC) hay xoay chiều (AC)
-
Các cặp tiếp điểm chính, phụ, thường
đóng (Normal Close – NO)hay thường mở (Normal Open – NO)
Các
tiếp điểm và cuộn hút trên công tắc tơ thường được ký hiệu như sau:
Trong đó:
K là cuộn
hút công tắc tơ
L1-T1, L2-T2, L3-T3 là tiếp điểm động lực
43-44,
31-32 tiếp điểm điều khiển
1.
Phân loại
Công
tắc tơ hạ áp thường là kiểu không khí được phân ra các loại sau:
a)
Phân
theo nguyên lí truyền động
+ Công
tắc tơ điện từ (truyền động bằng lực hút điện từ, loại này thường
gặp).
+ Công
tắc tơ kiểu hơi ép.
+ Công
tắc tơ kiểu thủy lực.
b)
Phân
theo dạng dòng điện
+ Công
tắc tơ một chiều
+ Công
tắc tơ xoay chiều
c)
Phân
theo kiểu kết cấu
+ Công
tắc tơ hạn chế chiều cao (dùng ở gầm xe,...)
+ Công
tắc tơ hạn chế chiều rộng (như lắp ở buồng tàu điện,...)
2.
Các
bộ phận chính của công tắc tơ
Công
tắc tơ điện từ có các bộ phận chính như sau:
+ Hệ
thống tiếp điểm chính.
+ Hệ
thống dập hồ quang.
+ Cơ
cấu điện từ.
+ Hệ
thống tiếp điểm phụ.
3.
Các
yêu cầu cơ bản của công tắc tơ
a)
Điện
áp định mức (Uđm)
+ Là điện áp của mạch điện tương ứng
mà tiếp điểm chính phải đóng/cắt, có các cấp: + 110V, 220V, 440V một
chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
+ Cuộn
hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn từ 85%
đến 105%Uđm.
b)
Dòng điện định mức (Iđm)
+ Là
dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc gián đoạn -
lâu dài, nghĩa là ở chế độ này thời gian công tắc tơ ở trạng thái
đóng không lâu quá 8 giờ.
+ Công
tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100,
150, 250, 300, 600A). Nếu đặt công tắc tơ trong tủ điện thì dòng điện
định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm mát kém, khi làm việc dài
hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa.
c)
Khả năng cắt và khả năng đóng
+ Là
dòng điện cho phép đi qua tiếp điểm chính khi cắt và khi đóng mạch.
Ví
du:̣ công tắc tơ xoay chiều dùng để điều khiển động cơ không đồng bộ
ba pha lồng sóc cần có khả năng đóng yêu cầu dòng điện bằng ( 3 ¸ 7)Iđm
. Khả năng cắt với công tắc tơ xoay chiều phải đạt bội số khoảng 10
lần dòng điện định mức khi tải cảm.
d)
Tuổi thọ công tắc tơ
- Tính
bằng số lần đóng mở (sau số lần đóng mở ấy công tắc tơ sẽ không
dùng được tiếp tục nữa, hư hỏng có thể do mất độ bền cơ khí hoặc
bền điện).
- Độ
bền cơ khí: xác định bởi số lần đóng cắt không tải, tuổi thọ cơ
khí từ 10 đến 20 triệu lần.
- Độ
bền điện: xác định bởi số lần đóng cắt có tải định mức, công tắc
tơ hiện nay đạt khoảng 3 triệu lần.
e)
Tần số thao tác
+ Số
lần đóng cắt trong thời gian một giờ bị hạn chế bởi sự phát nóng
của tiếp điểm chính do hồ quang. Có các cấp: 30, 100, 120, 150, 300,
600, 1.200 đến 1.500 lần trên một giờ, tùy chế độ công tác của máy
sản xuất mà chọn công tắc tơ có tần số thao tác khác nhau.
f)
Tính ổn định lực điện động
+ Cho
phép dòng lớn nhất qua tiếp điểm chính mà lực điện động gây ra không
làm tách rời tiếp điểm. Quy định dòng thử lực điện động gấp 10 lần
dòng định mức.
g)
Tính ổn định nhiệt
+ Công
tắc tơ có tính ổn định nhiệt tức là khi có dòng ngắn mạch chạy qua
trong khoảng thời gian cho phép thì các tiếp điểm không bị nóng chảy
hoặc bị hàn dính.
h)
Hệ thống tiếp điểm
+ Yêu
cầu của hệ thống tiếp điểm là phải chịu được độ mài mòn về điện
và cơ trong các chế độ làm việc nặng nề, có tần số thao tác đóng
cắt lớn, do vậy điện trở tiếp xúc của tiếp điểm công tắc tơ Rtx
thường là tiếp xúc đường (tiếp điểm hình ngón hoặc kiểu bắc cầu).
i)
Nguyên lý làm việc của hệ thống dập
hồ quang
Ø
Thiết
bị dập hồ quang trong công tắc tơ một chiều
Trong
công tắc tơ một chiều thường dùng phương pháp dập hồ quang bằng từ
trường ngoài. Hệ thống này được chia ra làm ba loại :
+ Hệ
thống có cuộn dây dập hồ quang nối nối tiếp (thường được sử dụng do
có nhiều ưu điểm như: chiều thổi từ không đổi vì khi dòng điện thay
đổi chiều thì chiều từ trường cũng thay đổi theo. Ngoài ra có sụt
áp trên cuộn dây dập hồ quang nhỏ).
+
Hệ thống có cuộn dây dập hồ quang nối song song (loại này ít được
dùng do nhiều nhược điểm như: chiều lực tác dụng vào hồ quang phụ
thuộc chiều dòng tải, cách điện cuộn dập lớn do đấu song song với
nguồn, khi sự cố ngắn mạch gây sụt áp thì hiệu quả dập giảm
nhiều).
+ Hệ
thống dùng nam châm điện vĩnh cửu (về bản chất gần giống cuộn dây
mắc song song nhưng có những ưu điểm sau: không tiêu hao năng lượng để
tạo từ trường, giảm được tổn hao cho công tắc tơ, không gây phát nóng
cho công tắc tơ, vì vậy khi dòng điện bé loại này được sử dụng rộng
rãi).
Ø
Thiết
bị dập hồ quang trong công tắc tơ xoay chiều
+ Các
công tắc tơ xoay chiều thông dụng dùng trong công nghiệp thường bố trí
chế tạo có hai điểm ngắt trên một pha (dùng tiếp điểm kiểu bắc
cầu).
+ Để
nâng cao độ tin cậy làm việc của bộ phận dập hồ quang và để bảo vệ
tiếp điểm thường bố trí bổ xung các các biện pháp như:
+ Chia
hồ quang ra làm nhiều hồ quang ngắn, hồ quang bị thổi vào hộp cấu
trúc bằng nhiều tấm thép ghép song song.
1.1.3.
Nội dung thực hành
1.1.3.1.
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết
bị, dụng cụ
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Công
tắc tơ
|
01 chiếc
|
|
2
|
Panel
nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
3
|
Panel
đa năng MEP1
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây
nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng
hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm vạn năng
|
01 bộ
|
|
1.1.3.2.
Sơ đồ thực hành
1.1.3.3.
Các bước thực hiện
Bước 1: Đọc các thong số kỹ thuật ghi trên
nhãn công tắc tơ
Bước 2: Xác định cực đấu dây của cuộn hút.
-
Bằng
trực quant a tìm cặp tiếp điểm có đầu dây nối với cuộn hút công tắc tơ hoặc có
ghi chỉ số điện áp (thường là 220VAC hoặc 380VAC hoặc 24VDC)
-
Dùng
ôm mét đo điện trở hai cực này, nếu ôm mét chỉ giá trị điện trở cở khoảng vài
trăm ôm thì đó chính là hai cực đấu dây của cuộn hút.
Bước
3: Xác định các cặp tiếp điểm thường
đóng, thường mở
-
Bằng
cách quan sát ký hiệu trên các cặp tiếp điểm hoặc dung ôm mét đo từng cặp tiếp
điểm. ở trạng thái cuộn hút chưa được cấp điện, cặp tiếp điểm nào thông mạch
thì đó là tiếp điểm thường đóng, cặp tiếp điểm nào hở mạch thì đó là tiếp điểm
thường mở. Ấn vào núm trên công tắc tơ ta sẽ có các trạng thái ngược lại.
Bước
4: Đấu mạch điện theo hình vẽ
Bước
5: Kiểm tra kỹ lại mạch điện
Bước
6: Hoạt động thử
-
Đóng
điện
-
Ấn
nút PB2
Quan sát
hoạt động của công tắc tơ và kim của ôm mét
1.
Mô
tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận trong công tắc tơ. Giải thích rõ
nguyên lý chống rung và vòng ngắn mạch đặt trong lõi thép.
2.
Khi
điện áp đặt và công tắc tơ quá thấp (<60%Uđm), có hiện tượng gì
xãy ra?
1.2.1.
Mục đích
-
Trình bày được cấu tạo và nguyên lý của
rơ le thời gian thong dụng
-
Đấu lắp và kiểm tra xác định các thông
số kỹ thuật của thời gian thong dụng
-
Rơ le thời gian được dung nhiều trong
các mạch tự động điền khiển. Nó có tác dụng làm trễ quá trình đóng, mở các cặp
tiếp điểm sau một thời gian chỉ định nào đó.
-
Thông thường rơ le thời gian không tác động
(tức là đóng hoặc cắt) trực tiếp trên mạch động lực mà nó tác động gián tiếp
qua mạch điều khiển, vì vậy dòng điện định mức của các cặp tiếp điêm trên rơ le
thời gian không lớn, thường chỉ vài ampe. Bộ phận chính của rơ le thời gian là
cơ cấu tác động trễ và hệ thống tiếp điểm.
Theo
thời điểm trễ người ta chi thành 3 loại sau:
+
Trễ vào thời điểm cuộn hút được đóng
điện (ON DELAY). Xem hình 2-1
Loại
này có tiếp điểm thường đóng, mở chậm TS11 và thường mở, đóng chậm
TS12
+
Trễ vào thời điểm cuộn hút mất điện
(OFF DELAY). Xem hình 2-2
Loại
này có tiếp điểm thường đóng, đóng chậm TS21 và thường mở, mở chậm
TS22
+
Trễ vào cả hai thời điểm trên (ON/OFF
DELAY). Xem hình 2-3
Loại
này có tiếp điểm thường đóng, mở đóng chậm TS31 và thường mở, đóng mở
chậm TS32
Ngoài
ra trên rơ le thời gian còn bố trí them tiếp điểm tác động tức thời như cặp cực
1-3 hay 1-4 trong sơ đồ nói trên
Theo
cơ cấu tác động trễ người ta chia làm các loại sau:
-
Rơ le thời gian khí nén, loại này thường
được cài trực tiếp vào công tắc tơ.
-
Rơ le thời gian kiểu con lắc.
-
Rơ le thời gian điện từ.
-
Rơ le thời gian điện từ (dung bán dẫn,
vi mạch).
Hiện
nay người ta thường sử dụng loại rơ le điện từ được sản xuất từ Đài Loan, Trung
Quốc, Hàn Quốc…
1.2.3.1.
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết
bị, dụng cụ
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Rơ le thời gian điện tử
|
01 chiếc
|
|
2
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
3
|
Panel đa năng MEP1
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm vạn năng
|
01 bộ
|
|
1.2.3.2.
Sơ đồ thực hành
1.2.3.3.
Các bước thực hiện
Bước 1:
Đọc các thong số kỹ thuật ghi trên
nhãn rơ le thời gian
Bước
2: Xác định cực cấp nguồn
-
Bằng trực quan ta tìm cặp tiếp điểm có
ký hiệu cấp nguồn nuôi (dấu tròn gạch chéo, kèm theo giá trị điện áp, thong thường
là 220VAC, 24VDC). Sau đó dung ôm mét đo điện trở hai cực này, nếu ôm mét chỉ
giá trị điện trở cỡ vài trăm ôm thì đó chính là hai cực cấp nguồn
Bước 3:
Xác định các cặp tiếp điểm tác động trễ và cặp tiếp điểm tác động tức thời
thông qua các ký hiệu ghi trên nhãn sau đó dung ôm mét kiểm tra lại.
Bước 4:
Đấu dây theo sơ đồ 2-5
Bước 5:
Điều chỉnh thời gian trễ trên rơ le thời gian
Bước 6:
Kiểm tra kỹ lại mạch
Bước 7:
Đóng điện, quan sát hoạt động của kim trên ôm mét
Nối
que đo sang cặp tiếp điểm khác và lặp lại bước 6,7.
1.
Nêu công dụng của rơ le thời gian?
2.
Sự khác nhau giữa tiếp điểm tác động tức
thời và tiếp điểm tác động trễ?
-
Trình bày được cấu tạo và nguyên lý của
rơ le điện từ
-
Đấu lắp và kiểm tra xác định các
thong số kỹ thuật của rơ le điện từ
Rơ
le điện từ làm việc dựa trên nguyên tắc nam châm điện, bao gồm các bộ phận
chính sau:
-
Lõi thép tĩnh thường được gắn với than
(võ) của rơ le điện từ
-
Lõi thép động có gắn các tiếp điểm động.
ở trạng thái cuộn hút chưa có điện lá thép động được tách xa khỏi lõi thếp tĩnh
nhờ lò xo hồi vị.
-
Cuộn dây điện từ (cuộn hút) được lồng
vào lõi thép tĩnh có thể làm việc ở điện áp xoay chiều hoặc một chiều.
-
Nếu tín hiệu điều khiển hoạt động của rơ le là điện áp (tức là cuộn
hút được đấu song song với nguồn điện) thì rơ le điện từ được gọi là rơ le điện áp. Khi đó cuộn hút thường có
số vòng dây lớn, tiết diện dây nhỏ - điện trở thuần của cuộn dây lớn. Loại này
được dung nhiều trong mạch điện công nghiệp.
-
Ngược lại nếu tín hiệu điều khiển hoạt động của rơ le là dòng điện (tức là cuộn
hút được đấu nối tiếp với phụ tải) thì rơ le điện từ được gọi là rơ le dòng điện. Khi đó cuộn hút thường
có số vòng dây ít, tiết diện dây lớn - điện trở thuần của cuộn dây nhỏ.
-
Trong mạch điện công nghiệp rơ le điện từ
thường không đóng, cắt trực tiếp trên mạch động lực mà nó tác động gián tiếp
qua mạch điều khiển, vì vậy nó còn có tên gọi là rơ le trung gian.
Khi
sử dụng rơ le điện từ trong mạch điện ta cần chú ý những thong số kỹ thuật sau:
+ Dòng điện định mức của cuộn hút (đối với rơ
le dòng điện) hoặc điện áp định mức của cuộn hút (đối với rơ le điện áp)
+ Dòng điện định mức cá cặp tiếp điểm (A)
+ Điện áp định mức các cặp tiếp điểm.
+ Nguồn điện sử dụng là một chiều (DC) hay
xoay chiều (AC)
+ Các cặp tiếp điểm thường đóng hay thường hở
Các
cặp tiếp điểm và cuộn hút trên rơ le điện từ thường được ký hiệu như sau:
Hình
3-1
1.3.3.1.
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Rơ le điện từ
|
01 chiếc
|
|
2
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
3
|
Panel đa năng MEP1
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm vạn năng
|
01
ộ
|
|
1.3.3.2.
Sơ đồ thực hành
Hình
3-2
1.3.3.3.
Các bước thực hiện
Bước 1:
Đọc cá thong số kỹ thuật ghi trên nhãn ro le điện áp.
Bước 2:
Xác định cực đấu dây vào cuộn hút.
-
Ta có thể xác định thong qua ký hiệu ghi
trên nhãn hoặc dung ôm mét tìm cặp tiếp điểm có giá trị điện trở cỡ vài chục đến
vài trăm ôm, đó chính là hai cực đấu dây của rơ le điện áp.
Bước 3:
Xác định các cặp tiếp điểm thường đóng, thường mở.
-
Bằng
cách quan sát ký hiệu trên trên nhãn của rơ le hoặc dùng ôm mét đo từng cặp
tiếp điểm. ở trạng thái cuộn hút chưa được cấp điện, cặp tiếp điểm nào thông
mạch thì đó là tiếp điểm thường đóng, cặp tiếp điểm nào hở mạch thì đó là tiếp
điểm thường mở. Khi cuộn hút rơ le có điện ta sẽ có các trạng thái ngược lại.
Bước 4:
Đấu mạch điện theo hình 3-2
Bước 5:
Kiểm tra kỹ lại mạch
Bước 6:
Hoạt động thử theo các bước sau
-
Đóng điện
-
Ấn nút PB
-
Quan sát hoạt động của ro le và ôm mét
1.
Hiện tượng gì xãy ra khi đấu rơ le điện
áp xoay chiều vào nguồn một chiều có trị số tương đương hoặc ngược lại?
2.
Sự giống và khác nhau của rơ le dòng điện
và điện áp?
3.
Sự giống và khác nhau của rơ le điện từ
và công tắc tơ?
-
Trình bày được cấu tạo và nguyên lý
và công dụng của rơ le nhiệt
-
Đấu lắp và kiểm tra, điều chỉnh rơ le
nhiệt
Rơ
le nhiệt là loại khí cụ điện đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của các
thanh kim loại. Nó thường dung để bảo vệ quá tải cho thiết bị tiêu thụ điện.
Cấu
tạo gồm các bộ phận chính sau:
-
Thanh lưỡng kim gồm hai lá kim loại có hệ
số dãn nở vì nhiệt khác nhau đem gắn chặt và ép sát vào nhau.
-
Dây đốt nóng (phần tử đốt nóng) làm nhiệm
vụ tăng cường nhiệt độ cho thanh lưỡng kim. Một số rơ le nhiệt dung phương pháp
đốt nóng trực tiếp trên thanh lưỡng kim nên không có bộ phận này.
-
Cơ cấu đóng ngắt (lẫy tác động) nhận
năng lượng trực tiếp từ sự co dãn của thanh lưỡng kim để đóng ngắt tiếp điểm. Hầu
hết rơ le nhiệt dung trong điện công nghiệp đều sử dụng cơ cấu này để cách ly về
điện giữa tiếp điểm và thanh lưỡng kim, còn một số loại rơ le nhiệt dung trong
thiết bị gia dụng thì không sử dụng cơ cấu này mà thanh lưỡng kim thường gắn trực
tiếp với tiếp điểm.
Khi
sử dụng rơ le nhiệt trong mạch điện ta cần chú ý các thong số kỹ thuật sau:
-
Dòng điện định mức: Đây là dòng điện lớn
nhất mà rơ le nhiệt có thể làm việc được trong thời gian lâu dài (A)
-
Dòng tác động (dòng ngắn mạch) dòng điện
lớn nhất trước khi ro le nhiệt tác động để các tiếp điểm chuyển trạng thái (tiếp
điểm đang đóng sẽ chuyển sang trạng thái ngắt hoặc ngược lại
Để
bảo vệ động cơ thì dòng tác động được điều chỉnh như sau:
Iđc
= (1,1 đến 1,2) Iđm
Thông
thường với dòng điều chỉnh như trên, ở nhiệt độ môi trường là 200C
khi dòng quá tải tăng 20%, rơ la nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch sau khoảng 20
phút. Nếu nhiệt độ môi trường cao hơn thì thời gian tác động sớm hơn.
Nguyên lý làm việc
- Ấn
nút điều khiển PB1, cuộn hút của công tắc tơ K được cấp điện. Nó sẽ
đóng các tiếp điểm cấp điện cho động cơ M hoạt động. Ơ chế độ định mức hoặc
không tải của động cơ thì dòng điện qua động cơ không vươt quá dòng định mức
nên nhiệt lượng trên dây đốt nóng ở mức bình thường và nhiệt độ trên thanh
lưỡng kim 5 bình thường. Thanh lưỡng kim chưa bị cong các tiếp điểm thường đóng
2 và thường mở 3 của relay nhiệt chưa tác động, động cơ vẫn hoạt động bình
thường.
- Khi
động cơ M bị quá tải dòng điện qua động cơ vượt quá dòng điện định mức làm cho
nhiệt lượng trên dây đốt nóng 7 tăng lên, nhiệt độ trên thanh lưỡng kim cũng
tăng cao. Do thanh lưỡng kim được chế tạo từ 2 vật liệu có hệ số giãn nở vì
nhiệt khác nhau ép sát vào nhau, lá kim loại phía bên phải của thanh lưỡng kim
có hệ số giản nở vì nhiệt nhiều hơn nên làm thanh lưỡng kim bị cong về phía bên
trái. Khi thanh lưỡng kim bị cong về phía bên trái sẽ đẩy cần gạt 8 sang trái
tác động vào đòn bẩy 1 mở tiếp điểm thường đóng 2 ngắt điện mạch điều khiển,
cuộn hút công tắc tơ bị ngắt điện các tiếp điểm K mở ra bảo vệ an toàn cho động
cơ.
- Muốn
điều chỉnh tiếp điểm đóng cắt ở mức độ khác nhau ta điều chỉnh vít 4 để tăng
hay giảm lực căng của lò xo ép vào đòn bẩy 1.
1.4.3.1.
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị
TT
|
Thiết bị, dụng cụ
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Rơ le nhiệt
|
01 chiếc
|
|
2
|
Panel nguồn MEP1
|
01 chiếc
|
|
3
|
Panel đa năng MEP1
|
01 chiếc
|
|
4
|
Dây nối, jắc cắm
|
01 bộ
|
|
5
|
Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít, kìm vạn năng
|
01
ộ
|
|
1.4.3.2.
Sơ đồ thực hành
Hình
4
1.4.3.3.
Các bước thực hiện
Bước 1:
Tìm hiểu cấu tạo thực tế và các thong số kỹ thuật của rơ le nhiệt:
-
Giới
hạn điều chỉnh dòng điện Imin Imax
-
Dòng điện định mức của rơ le
Bước 2:
Đấu dây theo hình vẽ
Bước 3:
Kiểm tra kĩ lại mạch điện.
Bước 4:
Đóng điện, đọc giá trị dòng điện trên ampe met. Giả thiết đây là dòng điện định
mức (Iđm) của phụ tải
Bước 5:
Điều chỉnh rơ le nhiệt theo các bước sau:
-
Ngắt điện
-
Chỉnh dòng tac động của rơ le nhiệt Iđc
-
Đóng điện
-
Chỉnh biến trở để dòng điện quá tải tăng
lên. Dòng điện này ta gọi là dòng quá tải Iqt
-
Quan sát hoạt động của mạch điện. Ghi thời
gian tác động Ttđ của rơ le (thời gian kể từ khi bị quá tải đến khi
rơ le nhiệt tác động làm chuông kêu) vào bảng.
Bước 6:
Lần lượt thay đổi dòng tác động của rơ le nhiệt Iđc và dòng quá tải
Iqt. Lặp lại bước 5, ghi kết quả
vào bảng
Chú ý: Mỗi lần thử cách nhau ít nhất
3 phút để nhiệt độ trên rơ le nhiệt trở lại trạng thái nhiệt độ môi trường.
1.
Nêu công dụng của rơ le nhiệt
2.
Thời gian tác động của rơ le nhiệt phụ
thuộc và yếu tố nào? Rờ le nhiệt có bảo vệ ngắn mạch được không? Tại sao?
-
Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt
động và công dụng của một số khí cụ điện đóng ngắt, bảo vệ thông dụng như cầu
dao, áp tô mát, công tắc, nút ấn…
-
Đấu lắp, vận hành các thiết bị trên
1.5.2.1.
Công tắc – chuyển mạch
Là
loại khí cụ điện đóng ngắt nhờ ngoại lực (có thể bằng tay hoặc điều khiển qua một
cơ cấu nào đó…). Trạng thái của công tắc sẽ bị thay đổi khi có ngoại lực tác động
và giữ nguyên khi bỏ lực tác động. Thông thường công tắc (chuyển mạch) dung để
đóng ngắt mạch điện có công suất nhỏ, điện áp thấp.
-
Theo phương thức kết nối mạch người ta
chia thành các loại sau:
+ Công tắc 1 ngả (hình 61-a)
+ Công tắc 2 ngả (hình 61-b)
+ Công tắc 3 ngả (hình 61-c)
…
-
Theo cơ cấu tác động người ta chia thành
các loại sau:
+ Công tắc ấn
+ Công tắc gạt
+ Công tắc xoay
+ Công tắc kéo dây
-
Khi lựa chọn công tắc ta cần chú ý đến 2
thông số kỹ thuật sau:
+ Dòng điện định mức
+ Điện áp định mức
-
Trên sơ đồ nguyên lý công tắc (chuyển mạch)
thường được ký hiệu như sau:
Hình
6-1
1.5.2.2.
Nút ấn
-
Là loại khí cụ điện dùng để đóng, ngắt
các thiết bị điện bằng tay. Các cặp tiếp điểm trong nút nhấn sẽ chuyễn trạng
thái khi có ngoại lực tác động còn khi bỏ lực tác động nút ấn sẽ trở lại trạng
thái cũ. Đó chính là điểm khác biệt cơ bản giữa nút nhấn và công tắc.
-
Trong mạch điện công nghiệp nút ấn thường
dung để khởi động, dừng, đảo chiều quay động cơ thong qua công tắc tơ hoặc rờ
le trung gian.
-
Theo kết cấu người ta chia thành các loại
sau:
+ Nút nhấn đơn (1 tầng tiếp điểm)
+ Nút nhấn kép (2 tầng tiếp điểm)
-
Theo phương thức kết nối mạch người ta
chia thành các loại sau:
+ Nút nhấn đơn thường mở (ở trạng thái hở mạch
khi chưa có ngoại lực tác động) xem nguyên lý cấu tạo và ký hiệu ở hình 62-a
+ Nút nhấn đơn thường đóng (ở trạng thái đóng
mạch khi chưa có ngoại lực tác động) xem nguyên lý cấu tạo và ký hiệu ở hình
62-b
+ Nút nhấn kép sẽ tồn tại đồng thời 2 cặp tiếp
điểm ở trạng thái trên (xem nguyên lý cấu tạo và ký hiệu ở hình 62-c)
-
Khi lựa chọn nút nhấn ta cần chú ý đến 2
thông số kỹ thuật sau:
+ Dòng điện định mức
+ Điện áp định mức
-
Trên sơ đồ nguyên lý nút nhấn thường được
ký hiệu như sau:
Hình
6-2
1.5.2.3. Cầu chì
-
Là loại khí cụ điện dùng để bảo vệ thiết
bị điện và lưới điện khi bị ngăn mạch. Về nguyên tắc thì dây chảy (bộ phận
chính của cầu chì) được chế tạo sao cho khả năng chiệu dòng điện của nó kém hơn
các phần tử khác trong mạch điện mà nó được dung để bảo vệ ngắn mạch.
-
Như vậy nếu dây chảy chế tạo bằng vật liệu
như của dây dẫn thì tiết diện của dây chảy phải bé hơn tiết diện của dây dẫn hoặc
đôi khi được chế tạo từ vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiều so với nhiệt
độ nóng chảy của dây dẫn.
-
Nếu cầu chì lựa chọn phù hợp thì khi bị
ngắn mạch, dây chảy của cầu chì sẽ bị đứt trước khi các phần tử trong mạch bị
phá hỏng.
-
Hiện nay xuất hiện một loại cầu chì có
thể bảo vệ quá tải cho thiết bị đó là cầu chì nhiệt độ. Với loại này khi thiết
bị sử dụng bị quá tải – nhiệt độ tăng lên quá giới hạn cho phép thì điện trở của
cầu chì này tăng rất cao và coi như đã ngắt mạch bảo vệ cho thiết bị. Các thiết
bị gia dụng như máy biến áp, quạt điện, máy xay sinh tố, nồi cơm điện thường
dùng loại cầu chì này.
-
Trong công nghiệp, hiện nay người ta
dung phổ biến loại cầu chì ống được đặt trong giá đỡ bằng nhựa. Giá đỡ này có
thể được gá lắp trên thanh cài (thanh ray) rất thuận tiện.
Khi sử dụng cầu chì cần chú ý các thong
số kỹ thuật sau:
-
Dòng điện định mức (A)
-
Điện áp định mức (V)
Trên sơ đồ nguyên lý cầu chì thong thường
được ký hiệu như hình 6-3a và cầu chì rơi trong mạch 3 pha hình 6-3b
Hình 6-3
1.5.2.4. Cầu dao hạ áp
a)
Khái niệm
Cầu dao hạ áp là loại khí cụ điện
dùng để đóng ngắt mạch điện bằng tay với tần số đóng cắt thấp, điện áp lên tới
500KV.
Theo kết cấu người ta chia ra làm
các loại sau:
§ Cầu dao 1 cực
§ Cầu dao 2 cực
§ Cầu dao 3 cực…
Theo vật liệu đế cách điện người ta
chia ra làm các loại sau:
§ Cầu dao đế sứ
§ Cầu dao đế nhựa
§ Cầu dao đế gỗ
Theo công dụng người ta chia ra làm
2 loại sau:
§ Cầu dao đóng cắt thông thường:
thường dùng đóng cắt phụ tải công suất nhỏ.
Cầu dao cách ly: thường dùng đóng
cắt dòng không tải cho các phụ tải trung bình và lớn.
b)
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của
cầu dao hạ áp
Ø Cấu
tạo chung
Những cầu dao nhỏ thường có kết cấu
đơn giản (hình 1.1) còn những cầu dao lớn (cỡ hàng trăm Ampère) thì kết cấu khá
phức tạp (hình 1.2).
Hình
1.1.
-
Các
cầu dao đơn giản như hình 1.1 thường dùng để đóng cắt mạch điện công suất nhỏ,
dòng điện cỡ vài chục Ampe.
-
Các
cầu dao cấu tạo phức tạp như hình 1.2 thường dùng để đóng ngắt mạch điện công
suất tương đối lớn, dòng điện cỡ vài trăm Ampère. Trong trường hợp này khi ngắt
mạch dòng ngắt mạch lớn nên hồ quang phát sinh lớn còn gây nguy hiểm cho người
thợ vận hành. Để khắc phục hiện tượng này người ta có thể giảm dòng ngắt mạch
và khi đóng ngắt mạch phải thao tác một cách dứt khoát.
Hình 1.2.
-
Để
giảm dòng ngắt mạch thì trước khi ngắt cầu dao, người ta phải cắt điện các phụ
tải trước. Như vậy cầu dao này chỉ có nhiệm vụ đóng ngắt dòng không tải rất
thuận tiện cho quá trình sửa chữa mạch điện và vì vậy nó còn có tên gọi là cầu
dao cách ly. Hệ thống điều khiển động cơ 3 pha gồm : cầu dao – cầu chì – khởi động
từ đơn là một ví dụ. Trong hệ thống này khi ta đóng cầu dao thì động cơ chưa
hoạt động ngay (tức là đóng điện không tải) còn khi cắt điện thì công tắc tơ
phải được cắt điện trước (tức là động cơ đã ngừng hoạt động) sau đó ta mới ngắt
cầu dao (tức là cầu dao chỉ ngắt dòng không tải).
-
Để
giúp cho việc ngắt mạch điện bằng cầu dao một cách nhanh chóng và dứt khoát
người ta bố trí thêm lưỡi dao phụ như sơ đồ nguyên lý cấu tạo hình 1.3.
-
Bộ
phận chính của nó gồm: Giá đỡ (1), đế cách điện (2), tiếp xúc tĩnh – ngàm (3),
lưỡi dao phụ (4), tay gạt (5), lưỡi dao chính (6), lò xo bật nhanh (7).
-
Ngoài
ra, người ta còn trang bị thêm cho cầu dao hệ thống bảo vệ ngắn mạch điện. Với
cầu dao công suất nhỏ thường trang bị các dây chảy bằng đồng hoặc chì, còn các
cầu dao công suất lớn thường trang bị cầu chì ống, bên trong có chứa cát và dây
chảy, lớp cát này có tác dụng tản nhiệt và chặn hồ quang, bảo vệ cho vỏ sứ khỏi
bị nứt vỡ khi có hiện tượng ngắn mạch.
Ø Nguyên lý làm việc
(xem sơ đồ nguyên lý cấu tạo hình 1.3)
-
Khi
đóng mạch điện ta kéo tay gạt (5) lên, lưỡi dao phụ số (4) sẽ tiếp xúc với ngàm (3) trước, sau đó
đến lượt lưỡi dao chính (6).
-
Khi
ngắt mạch điện, ta kéo tay gạt (5) xuống, lưỡi dao chính sẽ di chuyển khỏi ngàm
trước, làm cho lò xo (7) bị kéo căng,
đồng thời lưỡi dao phụ (4) cũng di chuyển và tách khỏi ngàm, nhưng nhờ
có lực căng của lò xo (7) nên lưỡi dao phụ tách khỏi ngàm một cách dứt khoát,
mạch điện được cắt đột ngột, hạn chế được sự
phát sinh của hồ quang.
Hình 1.3
c)
Thông số kỹ thuật và cách chọn lựa cầu
dao hạ áp
Khi lựa chọn cầu dao ta cần chú ý
các thông số kỹ thuật chính như sau:
Dòng điện định mức của cầu dao (A).
dòng điện này không được nhỏ hơn dòng điện tính toán của phụ tải.
Để tiết kiệm người ta thường chọn Iđm=
(1,2÷1,5).Itt
Điện áp làm việc của cầu dao (V).
Đây là điện áp cách điện an toàn giữa các bộ phận tiếp điện với đế cách điện
của cầu dao. Điện áp này phụ thuộc vào điện áp của lưới điện mà cầu dao sử
dụng. Về nguyên tắc điện áp này không nhỏ hơn điện áp cực đại của lưới điện.
Số cực (số lưỡi dao chính).
d)
Áp
tô mát
Ø Khái
niệm
Là loại khí cụ điện dùng để đóng
ngắt điện bằng tay nhưng có thể tự động ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải
hoặc ngắn mạch.
Theo cơ cấu tác động tự ngắt người
ta chia ra 3 loại sau:
§ Áp tô mát nhiệt: tác động nhờ cơ cấu
điện-nhiệt, như vậy thời gian tác động sẽ rất chậm. Loại này thường dùng để bảo
vệ quá tải.
§ Ap tô mát điện từ: tác động nhờ cơ
cấu điện -từ , như vậy thời gian tác động sẽ rất nhanh. Loại này thường dùng để
bảo vệ ngắn mạch.
§ Ap tô mát điện từ nhiệt
Theo kết cấu người ta chia ra làm các loại sau:
§ Ap tô mát 1 cực
§ Ap tô mát 2 cực
§ Ap tô mát 3 cực
Theo điện áp sử dụng người ta chia
ra làm các loại sau:
§ Ap tô mát một pha (có 1 hoặc 2 cực)
§ Ap tô mát ba pha (có 3 cực)
Theo công dụng người ta chia làm các
loại sau:
§ Ap tô mát dòng cực đại
§ Ap tô mát điện áp thấp
§ Ap tô mát chống giật
§ Ap tô mát đa năng…
Ø
Cấu
tạo và nguyên lý làm việc của áp tô mát dòng cực đại và điện áp thấp
Cấu tạo chung
Hình dáng và cấu tạo của một áp tô
mát ba pha thông thường hình 1.4. Tuỳ theo chức năng cụ thể mà áp tô mát có
thể có đầy đủ hoặc một số bộ phận chính
như sau:
§ Hệ thống tiếp điểm và bộ phận dập hồ
quang
§ Cơ cấu tác động (cơ cấu ngắt mạch)
nhiệt: cơ cấu này làm nhiệm vụ ngắt mạch khi quá tải, hoạt động dựa trên sự co
giãn vì nhiệt của thanh lưỡng kim tương tự như rơ le nhiệt thông thường.
§ Cơ cấu tác động điện từ: cơ cấu này
gồm 1 nam châm điện (cuộn dây điện từ và lõi thép) làm nhiệm vụ ngắt mạch khi
có hiện tượng ngắn mạch, hoạt động tương tự rơ le điện từ. Về nguyên tắc khi có
hiện tượng ngắn mạch thì cơ cấu tác động điện từ sẽ tác động trước, vì vậy nếu
1 áp tô mát được trang bị cả hai cơ cấu trên thì dòng điện tác động tức thời
phải có giá trị lớn hơn nhiều dòng điện tác động chậm.
Hình
1.4
Ø
Nguyên lý làm việc của áp tô mát
dòng cực đại
Xem nguyên lý cấu tạo trên hình 1.5.
Hình
1.5.
-
Khi
đóng áp tô mát bằng tay thì các tiếp điểm (2) của áp tô mát đóng lại để cấp
điện cho phụ tải làm việc.
-
Khi
mạch điện bị quá tải, dòng điện quá tải chạy qua phần tử đốt nóng (8) lớn hơn bình
thường. Nó sẽ đốt nóng thanh lưỡng kim làm cho thanh lưỡng kim bị cong lên tác
động vào đòn bẩy số (4). Đòn bẩy (4) sẽ đập và lẫy (7), mở ngàm (3), lò xo (1)
kéo tiếp điểm (2) mở ra – mạch điện bị cắt.
-
Thời
gian mở tiếp điểm (2) phụ thuộc vào dòng điện quá tải, dòng điện càng lớn thời
gian cắt càng nhanh.
-
Trường
hợp phụ tải bị ngắn mạch, dòng điện rất lớn đi qua cuộn dây (5) (tiết diện dây
lớn, ít vòng) lập tức hút đòn bẩy (4) tác động làm cho ngàm (3) mở, lò xo (1)
kéo tiếp điểm (2)mở ra. Như vậy mạch điện bị cắt tức thời nhờ lực điện từ của
cuộn dây (5).
-
Trường
hợp mất điện nguồn hoặc điện áp thấp thì lực hút của cuộn dây điện áp (9) (dây
nhỏ nhiều vòng) sẻ không thắng lực kéo của lò xo làm đòn (6) bật lên, tác động
vào lẫy (7) mở ngàm (3) – tự động ngắt điện khi điện áp thấp hoặc mất điện.
Lưu
ý: trên sơ đồ hình 1.5 chỉ minh hoạ cơ cấu tự ngắt của 1 pha, cơ cấu tự ngắt
của các pha còn lại tương tự.
Ø
Cấu
tạo và nguyên lý làm việc của áp tô mát chống giật
-
Ap
tô mát chống giật 1 pha:
·
Cấu tạo
Xem sơ đồ nguyên lý cấu tạo trên
hình 1.6a,b.
·
Nguyên lý làm việc
-
Khi
không có dòng rò từ dây pha, ta nhận thấy trị số dòng điện tức thời chạy qua
dây pha và dây trung tính luôn bằng nhau (iL=iN) nhưng
luôn ngược chiều nhau. Tương ứng từ thông do 2 dòng điện này sinh ra có cùng độ
lớn và ngược chiều nhau nên từ thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến bị
triệt tiêu:
o
FT=FL+FN=0
-
Cuộn
thứ cấp (8) sẽ không có điện áp cảm ứng cấp cho cuộn dây (6). Hệ thống giữ
nguyên trạng thái, phụ tải làm việc bình thường.
-
Khi
có người hoặc vật chạm vào dây pha sẽ xuất hiện dòng rò từ dây pha đi qua người
hoặc vật xuống đất, khi đó trị số dòng điện chạy qua dây pha lớn hơn dây trung
tính (IL=IR+IN) và ngược chiều nhau. Tương
ứng, từ thông do hai dòng điện này sinh ra có độ lớn và chiều khác nhau nên từ
thông tổng chạy trong lõi thép hình xuyến không bị triệt tiêu (FT=FL+FN>0). Cuộn thứ cấp (8) có điện áp
cảm ứng cấp cho cuộn dây (6). Cuộn (6) sẽ hút lõi thép (5), tác động vào lẫy
(3) mở ngàm (2) mạch điện tự động cắt điện.
-
Tuy
nhiên, nếu có hiện tượng rò điện ở mạch điện phía trên áp tô mát thì dòng IL
và dòng IN vẫn bằng nhau, áp tô mát sẽ không tự ngắt.
-
Đối
với áp tô mát chống giật dây trung tính của phụ tải phải được đấu vào cực dưới
của áp tô mát. Còn nếu dây trung tính được đấu ở vị trí khác (cực phía trên
hoặc nối đất chẳng hạn) thì áp tô mát sẽ ngắt ngay khi ta đóng mạch điện
Hình
1.6
-
Người
ta có thể quấn cuộn sơ cấp của lõi thép vài vòng để tăng độ nhạy cho áp tô mát
hoạt động hoặc dùng mạch điện tử. Hình 1.7 giới thiệu hình dáng và sơ đồ mạch
điện của áp tô mát chống giật 1 pha hiệu F362 của Mỹ sản xuất.
Hình
1.7.
·
Nguyên lý hoạt động như sau:
-
Khi
có người hoặc vật chạm vào dây pha, chỉ cần xuất hiện dòng rò rất nhỏ (cỡ mA)
từ dây pha qua người hoặc xuống đất làm xuất hiện trên cuộn thứ cấp một điện áp
cảm ứng. Điện áp này sẽ kích vào chân G của thyristor (SCR) làm SCR dẫn. Tuy
SCR dẫn dòng điện một chiều nhưng nhờ cầu diode D1÷D4 mà chúng tạo thành khoá
điện xoay chiều cấp điện cho cuộn hút (6) làm việc. Cụ thể:
-
Bán
kỳ dương dòng điện chạy từ N+ ® cuộn dây (6) ® D2® SCR®
D3® N-
-
Bán
kỳ âm dòng điện chạy từ N+® D4® SCR®
D1® cuộn dây (6) ® L-
-
Đối
với SCR chỉ cần điện áp kích thích cỡ vài vol là SCR có thể dẫn, khi đó cuộn
dây (6) có điện chạy qua (như phân tích trên) và áp tô mát tự ngắt mạch. Như
vậy nhờ mạch điện tử mà độ nhạy của áp tô mát chống giật tăng lên rất nhiều.
-
Trong
trường hợp muốn cắt khẩn cấp, ta có thể ấn vào nút ấn thường mở (K) để tạo ra
sự chênh lệch về trị số dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp, lập tức áp tômát bị ngắt
điện.
-
Trong
mạch sử dụng SCR mã hiệu BT1690 và diode mã hiệu 1N4007.
·
Ap
tô mát chống giật 3 pha:
Xem sơ đồ nguyên lý cấu tạo hình 1.8
-
Kết
cấu tương tự áp tô mát chống giật 1 pha, chỉ khác là 3 dây pha và một dây trung
tính đều lồng qua lõi thép. Nếu không có hiện tượng rò điện từ các dây pha thì
dòng điện qua dây trung tính cân bằng tổng dòng điện qua các dây pha nên từ
thông trong lõi thép bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp khôngcó điện áp – áp tô mát
làm việc bình thường. Nếu có hiện tượng rò điện từ một trong các dây pha thì
dòng điện qua dây trung tính không cân bằng với tổng dòng điện qua các dây pha
nên từ thông trong lõi thép không bị triệt tiêu, cuộn thứ cấp có điện áp Cuộn
hút (6) làm việc, áp tô mát tự ngắt.
Hình
1.8.
Chú
ý: khi chọn áp tô mát chống giật bạn phải chú ý đến một thông số rất là quan
trọng đó là dòng rò (thường từ 30 – 50mA). Khi lắp đặt hệ thống điện ở nơi có
độ ẩm cao, dễ gây tai nạn điện giật như trong nhà tắm, trạm bơm nước … bạn nên
sử dụng áp tô mát này.
·
Thông
số kỹ thuật và cách lựa chọn áp tô mát
Khi lựa chọn áp tô mát ta cần chú ý
đến các thông số kỹ thuật chính như sau:
§ Dòng điện định mức của áp tô mát Idm
(A). Đây là dòng điện nhỏ nhất cho phép áp tô mát làm việc trong thời gian lâu
dài mà không bị tác động (không bị ngắt). Dòng điện này không được nhỏ hơn dòng
điện tính toán của phụ tải.
§ Dòng điện bảo vệ ngắn mạch của áp tô
mát Inm (A). Đây là dòng điện nhỏ nhất (tác động trong thời gian rất
ngắn) đủ để làm cho áp tô mát tự ngắt. Chỉ những áp tô mát có kết cấu ngắt kiểu
điện từ mới có các thông số này. Đối với áp tô mát loại này khi chọn để đóng
ngắt động cơ thì dòng điện này không được nhỏ hơn dòng khởi động động cơ (Inm>Ikđ).
§ Dòng điện bảo vệ quá tải của áp tô
mát Iqt (A): dòng điện này có thể điều chỉnh được nhờ các vít điều
chỉnh đặt bên trong áp tô mát. Thông thường nhà chế tạo đã chỉnh định sẵn và
gắn keo, trong một số trường hợp ta có thể chỉnh lại theo giá trị sau.
Iqt = (1,1 ÷
1,2).Itt
§ Điện áp làm việc của áp tô mát:
(điện áp định mức của áp tô mát). Điện áp này được chọn phụ thuộc vào điện áp
của lưới điện mà áp tô mát sử dụng.
§ Số cực của áp tô mát: loại 1 cực,
hai cực hay ba cực.