a) Khái niệm
Nhôm là tên của một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên
tố có ký hiệu Al và số nguyên tử bằng 13.
Nhôm thuộc kim loại, có màu sắc trắng ánh bạc, mềm và nhẹ. Nhôm có
độ phản chiếu cao cũng như có tính dẫn nhiệt và dẫn điện lớn. Nhôm là kim loại
không độc và có tính chống mài mòn. Nhôm cũng là kim loại có nhiều thành phần
nhất.
Trong tự nhiên rất khó để tìm được nhôm
nguyên chất, thông thường kim loại này được tìm thấy khi được
kết hợp cùng oxygen cùng với những nguyên tố khác. Người ta vẫn thường gọi
là hợp kim nhôm trong cuộc sống hàng ngày.
Đặc
điểm của nhôm
Trong bảng tuần hoàn hóa học, nhôm ở vị trí số 13, chu kỳ 3 và
thuộc nhóm IIIA. Đây là một chất thường thấy trong tự nhiên.
I. TRẠNG
THÁI TỰ NHIÊN VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÍ
1.
Trạng thái tự nhiên
Nhôm
là nguyên tố phổ biến thứ 3 (sau ôxy và silic), và là kim loại
phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhôm chiếm khoảng 8% khối lớp rắn của Trái
Đất. Trong tự nhiên nhôm tồn tại ở dạng hợp chất chủ yếu là
-
Đất sét: Al2O3.2SiO2.2H2O.
-
Mica: K2O.Al2O3.6SiO2.2H2O.
-
Boxit: Al2O3.nH2O.
-
Criolit: 3NaF.AlF3 hay (Na3AlF6).
2.
Tính chất vật lí
-
Nhôm là kim loại nhẹ (khối lượng riêng 2,7g/cm3), màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ không cao lắm
(660oC).
-
Nhôm rất dẻo, có thể dát được lá nhôm mỏng 0,01 mm dùng để gói thực phẩm.
-
Nhôm có cấu tạo mạng lập phương tâm diện, mật độ electron tự do tương đối lớn.
Do vậy nhôm có khả năng dẫn điện và nhiệt tốt. Độ dẫn điện bằng 2/3 đồng, nhưng
nhôm nhẹ hơn đồng 3 lần. Độ dẫn nhiệt của nhôm hơn sắt 3 lần.
IV. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Có tính khử mạnh:
Al
→ Al3+ + 3e
1. Tác dụng với phi kim
a. Với oxi
-
Bột Al cháy trong không khí khi được đun nóng cho ngọn lửa màu sáng chói.
2Al + 3O2 → Al2O3
* Lưu ý:
- Al chỉ phản ứng với oxi trên bề
mặt (vì tạo ra lớp màng oxit bao phủ bề mặt, bảo vệ và ngăn cản Al tham gia
phản ứng tiếp):
- Muốn phản ứng xảy ra hoàn toàn thì
phải loại bỏ lớp oxit bao phủ trên bề mặt Al (bằng cách tạo hỗn hống Al - Hg
hoặc dùng Al bột đun nóng).
b. Với các phi kim khác
- Nhôm phản ứng được với các phi kim
khác → muối.
- Al tự bốc cháy khi tiếp xúc với
các halogen:
Ví dụ: 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
- Khi đun nóng, Al tác dụng với bột
S:
2Al + 3S → Al2S3
2. Tác dụng với dung dịch axit
a. Với H+ (HCl, H2SO4 loãng...)
- Al phản ứng dễ dàng → muối +
H2
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
2Al + 3H2SO4 loãng → Al2(SO4)3 + 3H2
b. Tác dụng với các axit có tính oxi hóa
mạnh: HNO3 loãng hoặc đặc, H2SO4 đậm
đặc
- Nhôm tác dụng với HNO3
M + HNO3 → M(NO3)n + {NO2,
NO, N2O, N2, NH4NO3} + H2O
Ví dụ:
Al + 6HNO3 đặc, nóng → Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Al + 4HNO3 loãng → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
- Nhôm tác dụng với H2SO4 đặc, nóng
2Al + 6H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
* Lưu ý:
- Al thụ động với H2SO4 đặc nguội
và HNO3 đặc nguội → có thể dùng thùng Al để
chuyên chở axit HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội.
3. Phản ứng nhiệt nhôm
- Al khử được oxit của các kim loại
đứng sau nhôm ở nhiệt độ cao
Ví dụ:
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
Lưu ý: khi giải bài tập về phản ứng nhiệt nhôm:
-
Nếu hỗn hợp sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch kiềm → H2 thì Al còn dư sau phản ứng nhiệt nhôm hoặc
hiệu suất H của phản ứng < 100%
-
Nếu hỗn hợp sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch kiềm không có khí
thoát ra chứng tỏ không dư Al.
-
Khối lượng hỗn hợp trước và sau phản ứng không đổi (bảo toàn khối lượng).
4.
Tác dụng với nước
-
Al không phản ứng với nước vì được lớp oxit mỏng, bền và đặc khít bảo vệ. Nếu
phá bỏ lớp oxit bao phủ bề mặt, Al phản ứng trực tiếp với
nước.
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
* Lưu ý:
-
Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo màu trắng khi sinh ra
sẽ bao kín bề mặt của Al kim loại ngăn cách không cho Al tiếp xúc với nước để
phản ứng tiếp nữa. Phản ứng này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết.
5. Tác dụng với dung dịch bazơ
Al
tham gia phản ứng dễ dàng với các dung dịch kiềm:
2Al +
2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
2Al +
Ba(OH)2 + 2H2O → Ba(AlO2)2 + 3H2
- Cơ
chế:
+
Trước tiên, Al tham gia phản ứng với nước:
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
+
Al(OH)3 sinh ra là hiđroxit lưỡng tính tan được trong
dung dịch kiềm:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Quá trình
này lặp đi lặp lại đến hết.
* Lưu ý:
-
Nếu cho hỗn hợp Na, K, Ba, Ca và Al (hoặc Zn) vào nước dư, xảy ra các phản ứng:
2M +
2H2O → 2MOH + H2
MOH + H2O + Al → MAlO2 +
3/2H2
-
Trong quá trình giải toán có 2 trường hợp xảy ra:
*
Trường hợp 1. Cả kim loại kiềm và Al đều phản ứng hết nếu số
mol kim loại kiềm ≥ số mol Al.
*
Trường hợp 2. Kim loại kiềm phản ứng hết, Al dư nếu số mol kim
loại kiềm < số mol Al.
6. Tác dụng với dung dịch muối
- Al
đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối của chúng:
2Al +
3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu
-
Phản ứng với muối nitrat trong môi trường kiềm:
8Al +
3NaNO3 + 5NaOH + 2H2O → 8NaAlO2 + 3NH3
-
Phản ứng với muối nitrat trong môi trường axit (giống phản ứng với HNO3):
Al + 4H+ + NO3- → Al3+ + NO + 2H2O
III. ĐIỀU CHẾ
1. Nguyên liệu
-
Quặng boxit Al2O3 có lẫn SiO2 và Fe2O3.
2. Các giai đoạn điều chế
- Làm sạch
nguyên liệu:
2NaOH +
Al2O3 → 2NaAlO2 + H2O
2NaOH +
SiO2 → Na2SiO3 + H2O
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → NaHCO3 + Al(OH)3
NaOH + CO2 → NaHCO3
2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O
- Điện
phân nóng chảy Al2O3 có mặt criolit Na3AlF6 (hạ
nhiệt độ nóng chảy của Al2O3từ 20500C xuống
9000C; tăng độ
dẫn điện do tạo thành nhiều ion hơn; tạo lớp bảo vệ không cho O2 phản ứng với Al nóng chảy):
2Al2O3 → 4Al
+ 3O2
IV. Ứng
dụng
- Tính theo cả số lượng lẫn giá trị, việc sử dụng nhôm vượt tất cả các kim
loại khác, trừ sắt, và nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Nhôm nguyên chất có sức chịu kéo thấp, nhưng tạo ra các hợp kim với nhiều
nguyên tố như đồng, kẽm, magiê, mangan và silic. Khi được gia công cơ-nhiệt,
các hợp kim nhôm này có các thuộc tính cơ học tăng lên đáng kể:
+
Các hợp kim nhôm tạo thành một thành phần quan trọng trong các máy bay và tên
lửa do tỷ lệ sức bền cao trên cùng khối lượng.
+
Khi nhôm được bay hơi trong chân không, nó tạo ra lớp bao phủ phản xạ cả ánh
sáng và bức xạ nhiệt. Các lớp bao phủ này tạo thành một lớp mỏng của ôxít nhôm
bảo vệ, nó không bị hư hỏng như các lớp bạc bao phủ vẫn hay bị.
+
Các loại vỏ phủ nhôm đôi khi được dùng thay vỏ phủ vàng để phủ vệ tinh nhân tạo
hay khí cầu để tăng nhiệt độ cho chúng, nhờ vào đặc tính hấp thụ bức xạ điện từ
của Mặt Trời tốt, mà bức xạ hồng ngoại vào ban đêm thấp.
+
Hợp kim nhôm, nhẹ và bền, được dùng để chế tạo các chi tiết của phương tiện vận
tải (ô tô, máy bay, xe tải, toa xe tàu hỏa, tàu biển, v.v.)
+
Đóng gói (can, giấy gói, v.v)
+
Xử lý nước.
+
Xây dựng (cửa sổ, cửa, ván, v.v; tuy nhiên nó đã đánh mất vai trò chính dùng
làm dây dẫn phần cuối cùng của các mạng điện, trực tiếp đến người sử dụng.)
+
Các hàng tiêu dùng có độ bền cao (trang thiết bị, đồ nấu bếp, v.v)
+
Các đường dây tải điện (mặc dù độ dẫn điện của nó chỉ bằng 60% của đồng, nó nhẹ
hơn nếu tính theo khối lượng và rẻ tiền hơn.
+
Chế tạo máy móc.
+
Mặc dù tự bản thân nó là không nhiễm từ, nhôm được sử dụng trong thép MKM và
các nam châm Alnico.
+
Nhôm siêu tinh khiết (SPA) chứa 99,980%-99,999% nhôm được sử dụng trong công
nghiệp điện tử và sản xuất đĩa CD.
+
Nhôm dạng bột thông thường được sử dụng để tạo màu bạc trong sơn. Các bông nhôm
có thể cho thêm vào trong sơn lót, chủ yếu là trong xử lý gỗ — khi khô đi, các
bông nhôm sẽ tạo ra một lớp kháng nước rất tốt.
+
Nhôm dương cực hóa là ổn định hơn đối với sự ôxi hóa, và nó được sử dụng trong
các lĩnh vực khác nhau của xây dựng.
+
Phần lớn các bộ tản nhiệt cho CPU của các máy tính hiện đại được sản xuất từ
nhôm vì nó dễ dàng trong sản xuất và độ dẫn nhiệt cao.
+
Ôxít nhôm, alumina, được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng corunđum, emery,
ruby và saphia và được sử dụng trong sản xuất thủy tinh. Ruby và saphia tổng
hợp được sử dụng trong các ống tia laser để sản xuất ánh sáng có khả năng giao
thoa.
+
Sự ôxi hóa nhôm tỏa ra nhiều nhiệt, nó sử dụng để làm nguyên liệu rắn cho tên
lửa, nhiệt nhôm và các thành phần của pháo hoa.
+
Phản ứng nhiệt nhôm dùng để điều chế các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao (
như crôm Cr Vonfarm W ...)