BÀI 1: BÀI MỞ ĐẦU
1.1. Khái
niệm về khí cụ điện
1.1.1. Khái niệm
Khí
cụ điện là những thiết bị điện dùng để đóng cắt, điều khiển, điều chỉnh, và bảo vệ các lưới điện, máy điện và máy móc
sản xuất ngoài ra nó còn được dùng để kiểm tra, điều chỉnh và biến đổi đo lường nhiều quá trình không điện khác.
Khí
cụ điện được sử dụng rộng rãi ở các nhà máy phát điện, hệ thống truyền tải điện
và các trạm biến áp, trong các xí nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông và quốc phòng….
1.1.2. Sự phát nóng khí cụ điện
BẢNG NHIỆT ĐỘ CHO PHÉP CỦA MỘT SỐ
VẬT LIỆU:
Vật liệu cách điện
|
Cấp cách nhiệt
|
Nhiệt độ cho phép (oC)
|
˗
Vải sợi, giấy không tẩm cách điện.
˗
Vải sợi, giấy có tẩm cách điện.
˗
Hợp chất tổng hợp.
˗
Mica, sợi thủy tinh.
˗
Mica, sợi thủy tinh có tẩm cách điện.
˗
Chất tổng hợp Silic.
˗
Sứ cách điện.
|
Y
A
E
B
F
H
C
|
90
105
120
130
155
180
> 180
|
Tùy theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện sẽ
có sự phát nóng khác nhau.
a.
Khái niệm chung
Dòng điện chạy trong vật dẫn làm khí cụ điện nóng lên, nếu
nhiệt độ vượt qúa giá trị cho phép khí cụ điện chóng hỏng, vật liệu cách địên
chóng già hoá và độ bền cơ khí của kim loại giảm đi nhanh chóng.
Sự
phát nóng do tổn hao nhiệt quyết định, đối với khí cụ điện một chiều đó là tổn
hao đồng, khí cụ điện xoay chiều là tổn hao đồng và sắt. Ngoài ra còn có tổn
hao phụ, nguồn phát nóng chính ở khí cụ điện là dây dẫn có dòng điện chạy qua,
lõi thép có từ thông biến thiên theo thời gian.
Do
có tổn hao nên nhiệt độ của thiết bị tăng, nhiệt độ này gây cháy, già hóa cách
điện, gây biến dạng.
Song
song với quá trình phát nóng là quá trình nguội lạnh(tỏa nhiệt), có 3 hình thức
tỏa nhiệt: Truyền nhiệt, bức xạ và đối lưu.
b.
Sự phát nóng của
vât thể đồng chất ở chế độ làm việc dài hạn.
Hình 1-1:
Chế độ làm việc dài hạn là chế độ khí cụ điện làm việc trong thời
gian dài t > t1 (t1 là thời gian phát nóng của khí cụ điện từ nhiệt độ môi
trường xung quanh đến nhiệt độ ổn định).
c.
Chế độ làm việc ngắn hạn của vật thể đồng chất
Ở chế độ làm việc ngắn hạn độ chênh lệnh nhiệt của thiết bị điện sau thời
gian làm việc chưa đạt trị số ổn định thì thiết bị đã ngừng làm việc, nhiệt độ
phát nóng ở chế độ này là nhỏ nhất. Khi ngừng làm việc (I = 0) quá trình nguội
lạnh lại bắt đầu.
Hình 1-2
d.
Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại
.
Hình 1-3:
1.1.3.Tiếp
xúc điện
1.3.1. Khái niệm -phân loại
a. Khái niệm:
Chỗ tiếp giáp giữa hai vật
dẫn điện để cho dòng điện chạy từ vật này sang vật khác gọi là tiếp xúc điện.
Bề mặt chỗ tiếp xúc của
vật dẫn gọi là bề mặt tiếp xúc điện
b. Phân loại
Tiếp xúc điện được chia ra
làm ba loại :
˗
Tiếp xúc cố định: Hai vật tiếp xúc không rời nhau, bằng bu
lông, đinh tán
˗
Tiếp xúc đóng mở: Là tiếp xúc mà có thể làm cho dòng điện chạy hoặc ngừng
chạy từ vật này sang vật khác như tiếp
điểm của các khí cụ điện.
˗
Tiếp xúc trượt: Là vật dẫn điện này có thể trượt trên bề mặt vật dẫn điện
kia (chổi than trượt trên vành góp của máy điện ).
˗
Ba dạng tiếp xúc trên đều có thể tiến hành dưới ba hình thức:
˗
Tiếp xúc điểm: Là hai vật tiếp xúc nhau chỉ ở một điểm hoặc trên bề mặt
diện tích với đường kính rất nhỏ (tiếp xúc hình cầu với nhau, hình cầu và mặt
phẳng)
˗
Tiếp xúc đường: Hai vật tiếp xúc nhau theo một đường thẳng hoặc trên bề
mặt rất hẹp (như hình trụ với hình trụ).
˗
Tiếp xúc mặt: Là hai vật tiếp xúc nhau trên bề mặt rộng (ví dụ: mặt phẳng
-măt phẳng)
c. Yêu cầu.
˗
Thực hiện chỗ tiếp xúc chắc chắn, đảm bảo.
˗
Sức bền cơ khí cao.
˗
Không phát nóng quá trị số cho phép dòng điên định mức.
˗
Ổn định nhiệt và điện động khi có dòng ngắn mạch đi
qua.
d. Điện trở tiếp xúc
.
Với: K - Hệ số phụ thuộc vào vật liệu và tình
trạng bề mặt tiếp xúc
m – Hệ số phụ thuộc số
điểm tiếp xúc và kiểu tiếp xúc
m = 0,5 tiếp xúc điểm
m = 1 tiếp xúc mặt
m= 0,7 tiếp xúc đường
Trị số K của vật liệu làm tiếp điểm:
Kim
loại tiếp xúc
|
Trị số K (W.N)
|
Đồng- Đồng
|
(0,08¸0,14)10-2
|
Bạc- Bạc
|
0,06.10-2
|
Nhôm- Nhôm
|
0,127.10-2
|
Sắt- Đồng
|
3,1.10-2
|
Nhôm- Đồng
|
0,38.10-2
|
v Các yếu
tố ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc RTX
˗
Vật liệu làm tiếp điểm
Nếu dd càng bé thì Rtx càng bé. Vì vậy đứng về mặt
yêu cầu cần có Rtx bé nên dùng các vật liệu mềm để làm tiếp điểm.
˗
Lực ép lên tiếp điểm
Từ công thức (1-1) nếu lực
ép càng lớn thì Rtx càng nhỏ.
˗
Hình dạng của tiếp điểm.
Hình dạng của tiếp điểm
cũng ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc. Có cùng một lực nhưng kiểu tiếp xúc khác
nhau thì Rtx cũng khác nhau.
˗
Nhiệt độ của tiếp điểm.
Nhiệt độ của tiếp điểm
thay đổi dẫn đến Rtx thay đổi. Theo kết quả thí nghiệm với nhiệt độ
nhỏ hơn 2000C có thể tính điện trở tiếp xúc theo công thức:
Trong đó:
Rtx(0): Điện
trở tiếp xúc tại 00C.
Rtx(q): Điện trở tiếp xúc của
tiếp điểm tại nhiệt độ đang xét
a: Hệ số nhiệt điên trở(1/0C)
˗
Tình trạng bề mặt tiếp xúc
Bề mặt tiếp xúc bị bẩn
hoặc khi bị oxi hóa có Rtx lớn hơn nhiều so với Rtx của
tiếp điểm sạch.
Khi bị oxi hóa càng nhiều
thì nhiệt độ phát nóng trên bế mặt tiếp xúc càng cao.
˗
Mật độ dòng điện.
Diện tích tiếp xúc được
xác định tùy theo mật độ dòng điện cho phép.
Theo kinh nghiệm với thanh
dẫn bằng đồng cho tiếp xúc với nhau khi nguồn có tần số f = 50Hz thì mật độ
dòng điện cho phếp là:
(A/mm2)
Trong đó:
I: Là gía trị hiệu dụng
của dòng điện
S = Sbk: Diện
tích tiếp xúc biểu kiến.
Biểu thức trên trong
khoảng chỉ đúng với dòng điện biến thiên khoảng từ 200A đến 2000A. Nếu ngoài
trị số đó thì có thể lấy:
I<200A lấy Jcp=0.31(A/mm2)
I>2000A lấy Jcp=0.12(A/mm2).
1.1.4. Hồ quang và các phương pháp dập tắt hồ quang
a.
Quá trình phát sinh hồ quang.
Là do môi trường giữa các điện cực (hoặc giữa các
cặp tiếp điểm) bị ion hoá ion có thể xảy ra bằng các con đường khác nhau dưới
tác dụng của ánh sáng, nhiệt độ, điện trường mạnh…
Trong thực tế quá trình phát sinh hồ quang có dạng
Ion hoá sau:
˗
Quá trình phát xạ điện tử.
˗
Quá
trình tự phát xạ nhiệt điện tử.
˗
Quá trình ion hoá do va chạm.
˗
Quá trình ion hoá do nhiệt.
b.
Quá trình dập tắt hồ quang.
Hồ quang điện sẽ bị dập tắt khi môi trường giữa các
điện cực không còn dẫn điện, hay nói cách khác hồ quang điện sẽ bị dập tắt khi
quá trình phản ion hoá xảy ra mạnh hơn quá trình ion hoá.
Quá trình phản ion hoá gồm hai hiện tượng sau:
˗
Hiện tượng tái hợp
˗
Hiện tượng khuếch tán
c.
Các nguyên tắc cơ bản để dập tắt hồ quang.
˗
Kéo dài ngọn lửa hồ quang.
˗
Dùng năng lượng hồ quang sinh ra để tự
dập.
˗
Dùng năng lượng nguồn ngoài để dập.
˗
Chia hồ quang thành nhiều phần ngắn.
˗
Mắc thêm điện trở song song để dập.
v
Trong các thiết bị hạ áp thường dùng các
biện pháp:
˗
Kéo dài hồ quang bằng cơ khí.
˗
Dùng cuộn dây thổi từ kết hợp vớ buồng
dập tắt hồ quang.
˗
Dùng buồng dập tắt hồ quang có khe hở
quanh co.
˗
Phân chia hồ quang ra làm nhiều hồ quang
ngắn.
˗
Tăng tốc độ chuyển động của tiếp điểm.
˗
Kết cấu tiếp điểm bằng bắc cầu.
v
Các
biện pháp và trang bị dập hồ quang ở thiết bị trung và cao áp:
˗
Dập hồ quang trong dầu biến áp kết
hợp phân chia hồ quang
˗
Dập hồ quang bằng khí nén
˗
Dập hồ quang bằng vật liệu tự sinh
khí
˗
Dập
hồ quang trong chân không
˗
Dập
hồ quang trong khí áp suất cao.
1.1.5. Lực điện
động
a. Định nghĩa
Lực điện động là lực sinh ra khi một vật dẫn mang dòng điện đặt
trong từ trường, lực này có xu hướng làm biến dạng hoặc chuyển dời vật dẫn để từ
thông qua mạch vòng vật dẫn có giá trị lớn nhất.
Phương pháp tính lực điện động dựa
trên định luật tác dụng tương hỗ giữa dây dẫn mang dòng điện và từ trường.
Phương
pháp cân bằng năng lượng
b. Cộng hưởng cơ khí
Khi có dòng điện xoay chiều
đi qua thanh dẫn, lực điện động sẽ gây chấn động và có thể phát sinh cộng hưởng
cơ khí, nếu tần số của lực điện động bằng tần số riêng của thanh dẫn, cộng hưởng
sẽ gây ra phá hỏng khí cụ điện.
Do đó muốn tránh hiện tượng
này thì tần số riêngcủa thanh dẫn phải bé hơn tần số tác động của lực điện động
thông thường khi thiết kế người ta chỉ cần thay đổi khoảng cách giá đỗ thanh dẫn
và chú ý đến sóng hài cơ bản.
c.
Ổn định lực điện
động
Ổn định lực điện động của
khí cụ điện là khả năng chịu đựng tác động cơ khí do lực điện động khi ngắn mạch
nguy hiểm nhất gây ra và phải tính toán trên cơ sở ngắn mạch ba pha đối với
dòng điện xoay chiều ba pha.
Nhìn chung để đảm bảo an
toàn, khí cụ điện khi lắp đặt phải có điều kiện sau:
im > ixk
˗
im - Dòng điện cho
phép lớn nhất của khí cụ điện
˗
ixk - Dòng điện xung
kích tính toán khi ngắn mạch ba pha nguy hiểm nhất.
˗
Ngoài ra có thể dùng hệ số km là bội số dòng điện cho phép lớn nhất để
kiểm tra ổn định lực điện động.
Iđm- Dòng điện định
mức
1.2. Công dụng và phân loại
khí cụ điện
1.2.1. Công dụng của khí cụ điện.
Khí
cụ điện được sử dụng rộng rãi ở các nhà máy phát điện, hệ thống truyền tải điện
và các trạm biến áp, trong các xí nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông và quốc phòng….
1.2.2. Phân loại khí cụ điện.
Khí cụ điện thường được phân loại như sau:
a.
Phân loại theo chức năng
˗
Khí cụ điện dùng để đóng cắt (tự động hoặc bằng tay) lưới điện
mạch điện
˗
(D : cầu dao, áptômát, máy ngắt ...)
˗
Khí cụ điện dùng để mở máy, điều khiển (VD: công tắc tơ, khởi
động từ, bộ khống chế, biến trở điện trở.)
˗
Khí cụ điện dùng để duy trì ổn định các tham số điện (như ổn
áp bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phát, dòng điện, tần số, nhiệt độ ...)
˗
Khí cụ điện dùng để bảo vệ lưới điên, máy điện (động cơ, máy
phát …như quá tải, ngắn mạch, sụt áp như (rơle, cầu chì, máy ngắt).
˗
Khí cụ điện làm nhiêm vụ đo lường (VD: máy biến dòng, máy biến
áp đo lường).
˗
Khí cụ điện nhằm hạn chế dòng ngắn mạch (như điện trở phụ, cuộn
kháng phụ)
b.
phân loại theo nguyên lý làm việc
Khí cụ điện được chia theo
các nhóm với nguyên lý: điện từ, từ điện, điện động, cảm ứng, nhiệt, có tiếp điểm
và không có tiếp điểm.
Khí cụ điện dùng trong mạch
một chiều.
c.
Phân loại theo nguồn điện
˗
Khí cụ điện dùng trong mạch xoay chiều.
˗
Khí cụ điện cao thế: được chế tạo để dùng ở điện áp định mức
1000V trở lên.
˗
Khí cụ điện hạ thế được chế tạo để dùng ở điện áp định mức dưới
1000
d.
Theo điều kiện làm việc
Khí cụ điên làm việc ở trong
nhà, ngoài trời, vùng nhiệt đới, vùng nhiều rung động, có loại dùng ở vùng mỏ
có khí nổ, ở môi trường ăn mòn hoá học …