CHƯƠNG 4: MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
Bài 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
I. Khái niêm chung:
- Máy điện KĐB (không
đồng bộ) là loại máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, có tốc độ
quay của rôto n (tốc độ của máy) khác với tốc độ quay của từ trường n1.
- MĐKĐB làm việc ở hai
chế độ: Chế độ máy phát và chế độ động cơ KĐB.
+ Máy phát KĐB có đặc
tính làm việc không tốt lắm so với máy phát điện đồng bộ,nên ít được dùng.
+ Động cơ KĐB so với các
loại động cơ khác có cấu tạo và cận hành
không phức tạp, giá thành rẻ, làm việc tin cậy nên được sử dụng nhiều trong sản
xuất và sinh hoạt. Dưới đây ta chỉ xét động cơ KĐB. Động cơ KĐB có các loại:
động cơ 1 pha, 2 pha, 3 pha.
+Các động cơ KĐB có công
suất lớn trên 600W thường là loại 3 pha có 3 dây quấn làm việc, trục các dây
quấn lệch nhau trong không gian 1 góc 1200. Các động cơ có công suất
nhỏ dưới 600W thường là loại động cơ 2 pha hoặc 1pha. Động cơ 2 pha có 2 dây
quấn làm việc, trục của 2 dây quấn đặt lệch nhau trong không gian một góc 900
điện. Động cơ điện 1pha chỉ có 1 dây quấn làm việc.
* Các số liệu định mức của Động
cơ KĐB là:
- Công suất cơ có ích
trên trục: Pđm
- Điện áp dây Stato: U1đm
- Dòng điện dây Stato: I1đm
- Tần số dòng điện stato:
f
- Tốc độ quay rôto: nđm
- Hệ số công suất: cosjđm
- Hiệu suất: hđm
II. Kết cấu:
Cấu tạo của
Máy điện KĐB Rôto lồng sóc gồm hai bộ phận chủ yếu là stato và rôto, ngoài ra
còn có vỏ máy và nắp máy, trục máy. Trục máy làm bằng thép, trên đó gắn rôto, ổ
bi và phía cuối trục có gắn một quạt gió để làm mát máy dọc trục.
1. Stato: (Phần tĩnh)
Stato
là phần tĩnh gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngoài ra có vỏ và nắp
máy.
a. Lõi
thép: Lõi thép là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường
quay nên để giảm tổn hao, lõi thép stato hình trụ, làm bằng những lá thép kỹ
thuật điện được dập rãnh bên trong ghép lại với nhau tạo thành các rãnh theo
hướng trục, mỗi lá thép kỹ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để
giảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên. Lõi thép được ép vào trong vỏ máy.
b. Dây quấn:
Dây quấn stato thường được làm bằng dây đồng có bọc
cách điện và đặt trong các rãnh của lõi thép. Dòng điện xoay chiều ba pha chạy
trong ba pha dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay.
2. Rôto (phần quay)
Rôto gồm
lõi thép, dây quấn và trục máy.
a. Lõi
thép:
Lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện như
ở stato được dập rãnh mặt ngoài ghép lại, tạo thành các rãnh theo hướng trục ở
giữa có lỗ để lắp trục.
b. Dây
quấn: Dây quấn Rôto của MĐKĐB có hai kiểu: rôto ngắn mạch(còn gọi là rôto
lồng sóc) và rôto dây quấn.
*Loại
rôto lồng sóc: có công duất trên 100KW, trong các rãnh của lõi thép rôto
đặt các thanh đồng hay thanh nhôm được nối ngắn mạch ở hai đầu
Hình 2: Rôto lồng sóc
+ Với động
cơ nhỏ, dây quấn rôto được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn, vành ngắn mạch, cánh
tản nhiệt, và cách quạt làm mát
Hình 3:
+ Động cơ
điện có rôto lồng sóc gọi là động cơ KĐB lồng sóc được ký hiệu như sau:
* Loại rôto dây quấn: Trong rãnh lõi thép rôto, đặt dây quấn ba pha.
Dây quấn rôto thường nối sao, ba đầu ra nối với ba vòng tiếp xúc bằng đồng, cố
định trên trục rôto và được cách điện với trục. Nhờ ba chổi than tỳ sát vào ba
vòng tiếp xúc, dây quấn rôto được nối với 3 vòng tiếp xúc, đồng thời nối với 3
biến trở bên ngoài, để mở máy hay điều chỉnh tốc độ. Loại động cơ này gọi là
động cơ KĐB rôto dây quấn.
* Động cơ
lồng sóc là loại rất phổ biến do giá thành rẻ và làm việc đảm bảo. Động cơ rôto
dây quấn có ưu điểm về mở máy và điều chỉnh tốc độ song giá thành đắt và vận
hành kém tin cậy hoen động cơ lồng sóc, nên chỉ được dùng khi động cơ lồng sóc
không đáp ứng được các yêu cầu về truyền động.
III: Nguyên lý làm việc của Máy điện KĐB:
1: Nguyên lý làm việc của động cơ điện KĐB:(Động cơ KĐB 3pha
rôto lồng sóc)
Động cơ KĐB Rôto lồng sóc là động cơ điện
hoạt động với tốc độ quay của Rôto chậm hơn so với tốc độ quay của từ trường
Stato. Stato được quấn các cuộn dây lệch nhau về không gian (thường 3 cuộn dây
lệch nhau 1200)
Khi
ta cho dòng điện ba pha trong dây quấn stato thì trong khe hở không khí xuất
hiện từ trường quay với tốc độ n1 = 60f1/p ( f1
là tần số của lưới điện, p là số đôi cực từ của máy, n1 là tốc độ từ
trường quay). Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rôto,cảm ứng trong
dây quấn rôto các sức điện động E2. Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch,
nên sức điện động cảm ứng này sẽ sinh ra dòng I2 trong các thanh dẫn rôto. Trong miền từ
trường do stato tạo ra, thanh dẫn mang dòng I2 sẽ chịu tác dụng lực
điện từ Fđt. Tương tác giữa từ trường của rôto và stato gây ra Momen
kéo Rôto chuyển động theo từ trường quay của Stato
Giả thiết về chiều quay n1 của từ trường khe hở F và của
rôto n như hình trên. Theo quy tắc bàn tay phải, xác định được chiều sđđ E2
và I2; theo quy tắc bàn tay trái, xác định được lực Fđt
và mômen M. Ta thấy Fđt cùng chiều quay của rôto, nghĩa là điện năng
đưa tới stato, thông qua từ trường đã biến đổi thành cơ năng trên trục làm quay
rôto theo chiều từ trường quay n1, Chuyển động quay của Rôto được
trục máy truyền ra ngoài và được sử dụng để vận hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác. Như vậy máy
việc ở chế độ động cơ điện.
Hình 4: Quá
trình tạo Mômen của Động cơ điện không đồng bộ.
2. Nguyên lý làm
việc của Máy phát điện KĐB:
Nếu
bây giờ Stato vẫn nối với lưới điện, nhưng trục rôto không nối với tải mà nối
với 1động cơ sơ cấp. Dùng động cơ sơ cấp kéo rôto quay cùng chiều với n1
(với n>n1). Lúc này dòng điện I2 ngược lại với chế độ
động cơ và Fđt đổi chiều. Fđt tác dụng lên rôto ngược với chiều
quay gây ra momen hãm cân bằng với Mq độn cơ sơ cấp. MĐiện làm việc ở chế độ
máy phát.
-Hệ số
trượt là:
S =
Nếu từ
trường quay cơ năng động cơ sơ cấp đưa vào rôto được biến thành điện năng ở
Stato. Để tạo ra từ trường quay, lưới điện phải cung cấp cho máy phát KĐB 1
công suất phản kháng Q (vì thế làm chp hệ số cosj của lưới điện thấp đi, khi máy làm việc riêng lẻ,
ta phải dùng tụ điện nối ở đầu cực máy để kích từ cho máy.
Đó là nhược
điểm của Máy phát KĐB vì thế ít khi dùng Máy phát KĐB.
3. Công dụng của
động cơ điện không đồng bộ 3 pha:
Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn,
hiệu suất cao, giá thành hạ nên động cơ KĐB
là một loại máy được dùng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân
với công suất từ vàig chục đến hanhg nghìn KW
- Trong công nghiệp: làm nguồn động lực
cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho các máy công cụ ở các nhà máy
công nghiệp nhẹ,..
- Trong nông nghiệp dùng để làm máy bơm hay máy gia
công nông sản phẩm.
- Trong đời sống hằng ngày: quạt gió, máy quay đĩa,
động cơ trong tủ lạnh,…
Tóm lại, theo sự phát triển của nền sản xuất điện
khí hoá, tự động hoá và sinh hoạt hằng ngày, phạm vi ứng dụng của động cơ điện
KĐB ngày càng rộng rãi.
IV. TỪ TRƯỜNG CỦA MÁY
ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ.
1. Từ trường của dây
quấn một pha.
Xét dây quấn một pha được đặt trong
bốn rãnh của stato. Dòng điện chạy trong dây quấn là dòng điện một pha i=Imaxsin t, từ trường của dây quấn ,một pha là từ
trường có phương không đổi, song trị số và chiều biến đổi theo thời gian.
Gọi p là số đôi cực, ta có thể tạo
dây quấn để tạo ra từ trường một, hai hoặc có p đôi cực.
Ví dụ P=1. Một pha AX đặt
trong 4 rãnh của stato.
Ví dụ P=2. Một pha AX đặt
trong 4 rãnh của stato.
Xét một máy điện xoay chiều có i=Imax sinwt. với w=2pf=2p/T (T là
chu kỳ dòng điện)
Xét trong 1/2 chu kỳ của dòng điện từ (0-T/2). (hình vẽ)
Hai phần tử dây quấn (1-2) và (3-4) có dòng điện xoay chiều
i=Imax sinwt
chạy qua sơ đồ nối dây các phần tử (hình a)
Giả sử ban đầu trong nữa chu kỳ của
dòng điện (0-T/2) ta có dòng điện chạy trong dây dẫn dương.
* Quy ước dòng điện chạy trong dây
dẫn dương là Å, ngược lại chạy trong dây dẫn âm là -· căn cứ
chiều dòng điện ta xác định được chiều từ trường theo quy tắc vặn nút chai (như
hình vẽ)
Xét trong chu kỳ còn lại (T/2-T) ta thấy dòng điện trong
khoảng này âm.
Từ trường của dây quấn một pha của
động cơ là từ trường có phương không
đổi theo thời gian, nhưng trị số và chiều
thay đổi theo thời gian nên gọi là từ
trường đập mạch, từ trường này không thể làm quay động cơ nên loại động cơ 1
pha ta phải mắc thêm tụ điện C để chuyển từ trường đập mạch thành từ trường
quay (từ trường quay là từ trường có phương thay đổi theo thời gian)
2. Từ trường của dây quấn ba pha.
a. Sự tạo thành từ trường quay.
- Giả sử xét động cơ điện không đồng
bộ ba pha, ba dây quấn là AX, BY và CZ. với A,B,C là ba đầu đầu của ba cuộn dây
pha, X,Y,Z là ba đầu cuối của ba cuộn dây pha. Ba cuộn dây đặt cách đều nhau
1200, cho dòng điện ba pha có tần số f=50Hz.
iA=Imax
sinwt.
iB=Imax
sin(wt-1200).
iC=Imax sin(wt-2400).
wt=900
wt=900+1200
wt=900+2400.
* Quy ước: Chiều
dòng điện đi từ đầu đầu đến đầu cuối của cuộn dây là dương + và ngược lại là âm
-, (là dòng điện đi ra tức là từ đầu cuối đến đầu đầu).
Xét trong một chu kỳ:
-
Tại
thời điểm a (wt=900), dòng điện trong cuộn dây AX là cực
đại và dương, dòng điện trong cuộn BY, CZ là âm, bằng nhau và bằng nữa trị số
dòng điện cuộn AX. Vì vậy dòng điện trong cuộn AX đi từ đầu đầu đến đầu cuối,
còn trong cuộn dây BY và CZ dòng điện đi từ đầu cuối đến đầu đầu.
Dùng
qui tắc vặn nút chai xác định chiều đường sức từ trường do các dòng điện sinh
ra, từ trường tổng có một cực S và một cực N được gọi là từ trường một đôi cực
(p=1), trục của từ trường tổng trùng với trục dây quấn pha A là pha có dòng
điện cực đại.
- Tương tụ tại thời điểm b và c ta
có:
- Tại thời điểm c (wt=900+1200)
là thời điểm sau thời gian đã xét ở trên là một phần ba chu kỳ T/3. ở thời điểm
này dòng điện pha B là cực đại và dương, dòng điện và pha A và C là âm. Vì vậy
dòng điện trong cuộn BY đi từ đầu đầu đến đầu cuối, còn trong cuộn dây AX và CZ
dòng điện đi từ đầu cuối đến đầu đầu. Dùng qui tắc vặn nút chai xác định chiều
đường sức từ trường do các dòng điện sinh ra, từ trường tổng đã quay đi một góc
là 1200 so với thời điểm trước, trục của từ trường tổng trùng với
trục dây quấn pha B là pha có dòng điện cực đại.
-
Tại thời điểm d (wt=900+2400) là
thời điểm chậm sau thời gian đầu là một phần ba chu kỳ T/3. Lúc này dòng điện
pha C là cực đại và dương, dòng điện và pha A và B là âm. Vì vậy dòng điện
trong cuộn CZ đi từ đầu đầu đến đầu cuối, còn trong cuộn dây AX và BY dòng điện
đi từ đầu cuối đến đầu đầu. Dùng qui tắc vặn nút chai xác định chiều đường sức
từ trường do các dòng điện sinh ra, từ trường tổng đã quay đi một góc là 2400
so với thời điểm đầu, trục của từ trường tổng trùng với trục dây quấn pha C là
pha có dòng điện cực đại.
Theo chiều dòng điện ở các thời điểm
ta sẽ có chiều từ trường, qua sự phân tích ở các thời điểm ta nhận thấy từ
trường tổng của dòng điện ba pha là từ trường quay. Từ trường quay móc vòng với
cả hai dây quấn stato và rôto, hay nói một cách khác la trong một chu kỳ từ
trường quay được một vòng nên từ trường dây quấn ba pha gọi là từ trường quay,
nhờ từ trường quay mà trục của động cơ có thể quay tròn khi đưa dòng điện ba
pha vao dây quấn stato. Với cách cấu tạo dây quấn như trên ta có từ trường quay
một đôi cực p=1.
Nếu thay đổi cách cấu tạo dây quấn
hay là cách quấn dây ta có số đôi cực là p=2,3,4...vv.
b. Đặc điểm của từ trường quay.
- Tốc độ từ trường quay: Tốc độ từ
trường quay phụ thuộc vào tần số dòng điện stato f và số đôi cực p.
Khi dòng điện biến thiên một chu kỳ,
từ trường quay được một vòng, trong một giây dòng điện stato biến thiên f chu
kỳ, do đó trong một phút dòng điện stato biến thiên 60f chu kỳ và từ trường
quay được 60f vòng.
+ Khi từ trường có một đôi cực p=1
thì tốc độ từ trường quay là n1=60f vòng/phút.
+ Khi từ trường có hai đôi cực p=2,
dòng điện biến thiên một chu kỳ và từ trường quay được 1/2 vòng (từ cực N qua
cực S đến N là 1/2 vòng), do đó tốc độ từ trường quay là n1=60f/2
vòng/phút.
Trường hợp tổng quát ta có: Khi từ
trường quay có p đôi cực, tốc độ từ trường quay là n1=60f/p
vòng/phút.
- Chiều quay của từ trường: Chiều
quay của từ trường phu thuộc vào thứ tự pha của dòng điện.Muốn đổi chiều quay
của từ trường ta thay đổi thứ tự hai pha với nhau (tức là đảo chiều quay của
động cơ).
Ví dụ: Khi đấu cấp nguồn ba pha A,B,C
vào dây quấn stato của động cơ KĐB ba pha nếu động cơ quay ngược, để đảo chiều
quay ta giữ nguyên pha A và đổi hai pha B và C cho nhau.
- Biên độ từ trường quay: Từ trường
quay sinh ra từ thông f xuyên qua mỗi dây quấn.
fmax=m/2fpmax Với m là số pha.
fpmax là từ thông cực đại của một pha.
3. Từ trường của dây quấn hai pha.
Xét động cơ
không đồng bộ hai pha, hai dây quấn đặt lệch nhau trong không gian một góc 900
điện, dòng điện trong hai dây quấn lệch pha nhau về thời gian 900.
iA=Imax sinwt=Imax sin(2p/T)t.
iB=Imax
sin(2pt/T-p/2).
Xét trong một
chu kỳ (0-T).
ở thời điểm t=0.
ở thời điểm
t=T/4 từ trường stato đã quay được một góc 900 so với thời điểm ban
đầu.
ở thời điểm
t=T/2 từ trường stato đã quay được một góc 1800 so với thời điểm ban
đầu.
Trong một chu kỳ
(0-T) từ trường stato quay được một vòng.
* Nhận xét: Khi
dòng điện trong dây quấn stato biến thiên đến một chu kỳ, thì từ trường quay
được một vòng, do đó từ trường của dây quấn hai pha cũng là từ trường quay với
tốc độ từ trường là n1=60f/p
trong đó: p là số đôi cực.
f là tần số
dòng điện
n1
là tốc độ từ trường quay (vòng/phút hoặc rad/s)
5. CÁC THÔNG SỐ TRONG MÁY ĐIỆN KHÔNG
ĐỒNG BỘ
1. Hệ số trượt:
kí hiệu s
Ta có :
n2=n1-n với
n2 là tốc độ trượt.
Hệ số trượt là
tỉ số giữa tốc độ trượt và tốc độ từ trường quay.
(tốc độ
trượt/tốc độ từ trường)
2. Sức điện động trong dây quấn stato.
Sức điện động pha stato
do từ thông của từ trường sinh ra có trị số là E1=4,44.f.kdq.w1.fmax.
trong đó: f là tần số lưới điện. (50Hz)
kdq
là hệ số dây quấn stato.
W1
số vòng dây quấn stato
fmax. biên độ từ thông của từ trường quay.
E1
sức điện động pha stato.
3. Sức điện động trong dây quấn rôto.
Kí hiệu : E2s
Ta có từ trường stato quay với tốc độ
n1 và tần số f so với stato, do vậy từ trường stato sẽ quay so với
dây quấn rôto với tốc độ trượt bằng n2=n1-n.
Sức điện động và dòng điện trong dây
quấn rôto có tần số f2 là f2
.
trong đó: n2
là tốc độ quay của từ trường stato so với dây quấn rôto.
f2 là tần số dòng điện trong dây
quấn rôto.
Mặc khác ta có:
n2=s.n1 Þ f2
.
Mà
Þ f2=s.f1
Vậy tần số dòng
điện rôto lúc quay bằng tần số dòng điện stato (tần số lưới điện) nhân với hệ
số trước.
Ta có sức điện
động pha dây quấn rôto lúc quay là E2s=4,44.f2.w2.kdq2.fmax.
hay E2s=4,44.s.f.w2.kdq2.fmax.(1)
trong
đó: E2s là sức điện động
của dây quấn rôto lúc quay.
w2
là số vòng dây của rôto.
kdq2
là hệ số dây quấn rôto.
- Khi rôto đứng yên ta có s=1, tần số
f2=f, tần số dòng điện rôto bằng tần số dòng điện stato.
- Sức điện động dây quấn rôto lúc
không quay là E2=4,44.f.w2.kdq2.fmax.(2)
So sánh hai biểu thức (1) và (2) ta
thấy : (lúc quay và lúc không quay)
E2s=s.E2.
Sức
điện động pha của rôto lúc quay E2s bằng sức điện động của rôto lúc
đứng yên nhân với hệ số trượt s.
Lập tỉ số sức điện động pha giữa
stato và rôto ta có:
Với ke gọi là hệ số qui
đổi sức điện động rôto.
4. Điện kháng rôto:
Vì rôto gồm các thanh dẫn nên khi
rôto quay sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng trong dây quấn rôto dẫn đến xuất
hiện thành phần điện kháng và trở kháng trong dây quấn rôto.
Kí hiệu: X2s là điện kháng
của dây quấn rôto lúc quay.
X2s=w2.L2 (1) với w2 là tần số góc của dây quấn rôto
(rad/s).
L2 là điện
cảm của dây quấn rôto (H)
w2=2p.f2 Þ X2s=2p.f2.L2=2p.s.f.L2=s.X2
Với X2=2p.f.L2
là điện kháng dây quấn rôto lúc đứng yên.
Vậy X2s=s.X2
Điện kháng rôto lúc quay bằng điện
kháng rôto lúc đứng yên nhân với hệ số trượt s.
Điện kháng của dây quấn rôto là đại
lượng đặc trưng tiêu thụ công suất phản kháng của máy điện không đồng bộ.
5. Dòng điện cảm ứng trong dây quấn rôto.
Kí hiệu I2 là giá trị hiệu
dụng của dòng điện trong dây quấn rôto.
Khi trong
dây quấn rôto xuất hiện sức điện động E2s, dẫn đến xuất hiện dòng
điện trong dây quấn rôto.
i2=
(chọn chiều E2s
và I2 như hình vẽ)
Áp dụng định luật ôm cho đoạn mạch
rôto
(1) với Z là
tổng trở đoạn mạch.
Ta có
tam giác tổng trở:
thay vào phương trình (1) ta có:
Dòng điện xoay chiều cảm ứng trong
dây quấn rôto i2=I2
Dòng điện trong dây quấn rôto là dòng
điện xoay chiều có tần số f2.
6. BIỂU ĐỒ NĂNG LƯỢNG VÀ HIỆU SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ.
1. Biểu đồ năng lượng.
Xét động cơ điện không đồng bộ. Giả
sử động cơ nhận điện năng của lưới điện để tạo ra từ trường quay stato, nhờ từ
trường quay mà điện năng đã được biến thành cơ năng làm quay rôto động cơ.
Biểu đồ quá trình năng lượng trong
động cơ không đồng bộ như sau:
trong đó: P1 là công suất điện động cơ
nhận từ lưới điện.
Pđt
là công suất điện từ
Pcơ
là công suất điện từ được tính.
P2 là công suất hữu ích trên trục động cơ, là công suất mà động
cơ nhận được P2=Pcơ-DPcp
Phương trình năng lượng là:
P1-DP=P2
trong đó: DP là các thành phần tổn hao công suất.
DP=DPđ1+DPst1+DPđ2+DPcp
Với + DPst1
là tổn hao công suất do dòng điện xoáy và trừ trễ trong mạch từ stato.
+ DPđ1
là công suất tổn hao đồng trong dây quấn stato DPđ1=3I12.R1.
+ DPđ2
là công suất tổn hao đồng trên điện trở dây quấn rôto DPđ1=3I2/2.R/2=m2.R2.I22.
với m2 là hệ số tỷ lệ.
+ DPcp
là công suất tổn hao cơ do ma sát ổ trục, quạt gió và các yếu tố phụ...
2. Hiệu
suất của động cơ không đồng bộ:
h
trong đó: P0=DPst+DPcp
gọi là tổn hao không tải gồm tổn hao sắt từ và tổn hao không tải.
Pn
là tổn hao điện trên điện trở dây quấn rôto và stato lúc động cơ làm việc ở chế
độ tải định mức.
Kt
là hệ số tải của động cơ
; với I1 là dòng điện stato ứng với phụ tải làm
việc, I1dm là dòng điện stato ứng với phụ tải định mức.
(Hiệu
suất của động cơ thường khoảng h=0,75-0,95).
7. MÔMEN QUAY CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG
BỘ BA PHA
Mômen điện từ của động cơ đóng vai
trò là mômen quay:
. (1)
trong đó: Pđt
là công suất điện từ. Pđt
với I2/ là dòng điện
rôto qui đổi về stato, R2/ là điện trở rôto qui đổi về
stato.
với ki là
hệ số qui đổi dòng điện.
w1 là tần số góc của từ trường quay.
với (w1=2pf1),
w là tần số góc của dòng điện stato, p là số đôi cực từ.
Pđt
(2)trong đó:
, ki là hệ số qui đổi dòng điện
R2/=ke.ki.R2,
với ke là hệ số qui đổi sức điện động.
Bỏ qua tổn hao sắt từ,
dòng điện I2/ được tính như sau:
(3)
trong đó: U1 là điện áp pha stato
R1,X1
là điện trở và điện kháng dây quấn stato.
R1/,X1/
là điện trở và điện kháng rôto qui đổi về stato X2/=ke.ki.X2,
R2,X2 là điện trở và điện
kháng của dây quấn rôto.
Thay phương trình (2) và (3) vào
phương trình (1) ta có:
Phương trình mômen biểu diễn quan hệ
giữa mômen với hệ số trược hay giữa mômen với tốc độ được gọi là đặc tính cơ
của máy điện không đồng bộ.
- Với tần số và các tham số cho trước
mômen điện từ của máy điện không đồng bộ tỉ lệ với bình phương điện áp đặt vào
stato.
Phương trình mômen theo tốc độ M=f(n)
gọi là phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ, với hệ số trượt
.
Đồ
thị đặc tính cơ động cơ KĐB
|
Ban đầu khi bắt đầu cấpnguồn tốc độ
động cơ bằng không (tại A) ta có
hệ số trượt s=1, lúc này mômen của
động cơ bằng mômen mở máy Mmm,
nhỏ hơn mômen cản Mc, động cơ tăng
tốc độ trên đường đặc tính cơ, trong
quá trình tăng tốc này mômen của động
cơ tăng dần và hệ số trượt của động cơ
giảm dần. Tại điểm B ta có mômen của
động cơ bằng mômen cản, lúc này động
cơ làm việc ổn định với mômen điện từ bằng
mômen cản và hệ số trượt gọi là hệ số trượt làm việc slv.
.
- ở đồ thị M=f(s) mômen đạt cực đại
tại điểm C, mômen có trị số cực đại Mmax ứng với hệ số trượt tới hạn
khi đạo hàm
.
Đạo hàm
và biến đổi ta có:
Và trị số mômen cực đại Mmax
Khi mở máy ban đầu ứng với trường hợp
hệ số trượt s=1 ta có mômen mở máy mà
Mmở
Với động cơ rôto lồng sóc mômen mở
máy Mmở=(1,1-1,7)Mđm, Mmax/Mđm=1,6-2,5.
8. MỞ MÁY ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA
I. Yêu cầu mở máy và các phương pháp
mở máy.
1. Yêu cầu mở máy:
- Mômen mở máy phải lớn Mmm
(lớn hơn mômen cản của tải lúc mở máy)
- Dòng điện mở máy phải nhỏ Imm.
- Thiết bị mở máy đơn giảm và thời
gian mở máy nhanh.
2. Các phương pháp mở máy:
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng động cơ và
công suất (của lưới và động cơ) ta chọn một trong các phương pháp mở máy sau:
a. Mở máy trực tiếp:
b. Mở máy gián tiếp:
- Mở máy bằng cách giảm điện áp đưa
vào dây quấn stato.
- Mở máy dùng điện trở phụ ở động cơ
rôto dây quấn.
II. Mở máy động cơ rôto lồng sóc.
1. Mở máy trực tiếp:
Mở máy
trực tiếp là phương pháp mở máy đơn giản, chỉ việc đóng điện trực tiếp động cơ
điện vào lưới điện.
- Ưu điểm: Thiết bị mở máy đơn giản.
- Nhược điểm: Dòng điện mở máy lớn,
làm tụt điện áp rất nhiều, nếu quán trính của máy lớn, thời gian mở máy sẽ rất
lâu có thể làm chảy cầu chỉ bảo vệ. với Imm=(4¸7)Iđm
(làm ảnh hưởng đến các phụ tải khác ví dụ chiếu sáng dùng chung..)
- Phạm vi áp dụng: công suất động cơ
điện nhỏ hơn rất nhiều so với công suất lưới điện. (phương pháp này sử dụng cho
các máy có công suất vừa và nhỏ)
2. Mở máy gián tiếp bằng cách giảm
điện áp đưa vào dây quấn stato.
- Khi mở máy ta giảm điện áp đặt vào
động cơ, lúc này dòng điện mở máy giảm Ipmm, khi dòng điện Ipmm
giảm dẫn đến cách điện của động cơ được đảm bảo.
- Khuyết điểm của phương pháp này là
làm cho mômen động cơ khi mở máy giảm đi rất nhiều, do đó phương pháp mở máy
bằng cách giảm điện áp chỉ sử dụng với trường hợp không yêu cầu mômen mở máy
lớn. (ví dụ tuỳ trường hợp mang tải truyền động nhu bánh xích, puly dây đai...)
a. Mở máy dùng điện kháng nối tiếp
vào mạch stato.
Sơ đồ mở
máy dùng điện kháng
K
là điện kháng.
CD:
cầu dao
|
Trước khi mở máy ta đóng cầu dao CD1,
cầu dao CD mở, Khi động cơ đã quay ổn định ta đóng cầu dao CD để ngắn mạch điện
kháng K, mở CD1 và kết thúc quá trình mở máy. Lúc mở máy nhờ có điện
áp rơi trên điện kháng, điện áp trực tiếp đặt vào động cơ giảm đi k lần, dòng
điện sẽ giảm đi k lần và mômen sẽ giảm đi k2 lần vì mômen tỉ lệ với
bình phương điện áp.
- Ưu điểm: Dòng điện mở máy giảm.
- Nhược điểm: Mômen mở máy giảm.
b. Mở máy dùng biến áp tự ngẫu.
Sơ đồ máy biến áp tự ngẫu phía cao áp
được nối với lưới điện, phía hạ áp được nối với động cơ.
Điện áp lưới được đặt vào phía sơ cấp
của máy biến áp và phía thứ cấp nối với động cơ, thay đổi vị trí con chạy để
lúc mở máy điện áp đặt vào động cơ nhỏ sau đó tăng dần lên bằng định mức.
Gọi U1 là điện áp pha lưới
điện, Umm là điện pha động cơ lúc mở máy, k là hộ số biến áp máy
biến áp tự ngẫu, Zn là tổng trở động cơ lúc mở máy.
.
- Điện áp pha đặt vào động cơ lúc mở
máy là
.
- Dòng điện pha vào động cơ lúc mở
máy là
từ biểu thức dòng điện ta thấy dòng
điện pha mở máy của động cơ giảm đi k lần.
Mômen mở máy
mômen mở máy giảm đi k2
lần.
Mặc khác ta có dòng điện cấp cho động
cơ khi có máy biến áp là
với I1 là
dòng sơ cấp (phía cao áp của máy biến áp)
Mà
với
Þ
Þ
(1)
Khi mở máy trực tiếp
(2)
So sánh biểu thức (1) và (2) ta thấy
khi mở máy dùng biến áp dòng điện giảm đi k2 so với khi mở máy trực
tiếp, là một ưu điểm so với phương pháp mở máy dùng cuộn kháng dòng điện chỉ
giảm đi k lần.
- Phạm vi ứng dụng: dùng cho các động
cơ có công suất lớn.
c. Mở máy bằng cách đổi nối dây quấn
stato từ nối sao sang nối tam giác.
Sơ đồ:
Phương pháp này chỉ sử dụng được với
những động cơ khi làm việc bình thường dây quấn stato nối hình tam giác.
Khi mở máy cầu dao CD ở vị trí (1),
đóng CD1.
Sau khi động cơ hoạt động đảo cầu dao
CD từ (1) nối sao sang (2) nối tam giác.
Khi nối sao ta có điện áp Udây=
Þ Upha
Khi nối tam giác ta có điện áp Udây=
tức là Upha=Udây
Khi mở máy dây quấn stato nối hình
sao lúc này ta có điện áp đặt vào mỗi pha của động cơ giảm đi
lần so với khi nối tam giác.
Dòng điện pha khi mở máy
.
Khi nối sao Y:
ta có
.
Khi nối tam giác
D: ta có
.
So sánh hai biểu
thức dòng điện khi nối sao và tam giác ta nhận xét: Khi mở máy stato của động
cơ nối hình sao thì dòng điện mở máy giảm đi
lần so với
khi mở máy stato nối hình tam giác. Khi mở máy mômen mở máy giảm đi
lần tức giảm đi 3 lần vì mômen tỉ lệ với bình phương
điện áp.
* Qua các trường hợp mở máy động cơ không đồng
bộ rôto lồng sóc ở trên ta thấy mômen mở máy giảm xuống rất nhiều, để khắc phục
điều này người ta chế tạo rôto lồng sóc kép hoặc loại rãnh sâu có đặc tính mở
máy tôt.
III. Mở
máy động cơ rôto dây quấn
Chỉ sử dụng với
loại rôto dây quấn, bằng cách mắc biến trở mở máy vào dây quấn rôto.
Khi mở máy để
biến trở lớn nhất, sau đó giảm dần biến trở về giá trị nhỏ nhất là Zêrô.
Để mở máy động
cơ, mômen động cơ phải lớn hơn mômen cản của tải lúc mở máy.
Do dòng điện mở
máy rất lớn.
, Imm=(5¸7)Iđm.
Dòng điện pha
stato lúc mở máy rất lớn nên cần
phải hạnchế thời gian mỏ máy, đồng thời đưa
điện
trở phụ và dây
quấn rôto.
Khi mở máy
(vì n=0)
Mômen lúc mở
máy:
Để mômen mở máy
đạt cực đại thì smm=sth=1 mà
ÞRp=(X1+X2/)-R2
Với Rp
là điện trở phụ của biến trở điều chỉnh còn gọi là biến trở mở máy.
Để đảo chiều
quay động cơ không đồng bộ ba pha ta đổi hai trong ba dây pha cho nhau, tức là
đổi chiều của từ trường quay.
9.ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG
BỘ 1 PHA
Động cơ không đồng bộ 1pha
được dùng trong các thiết bị điện sinh hoạt và công nghiệp, công suất bé từ vài
Oát đến hơn 1KW sử dụng nguồn 1 pha xoay chiều 110V hoặc 220V.
Về cấu tạo, stato động cơ
một pha chỉ có dây quấn một pha, rôto thường là lồng sóc. Dây quấn stato không
tạo ra từ trường quay. Do sự biến thiên của dòng điên, chiều và trị số từ
trường thay đổi, nhưng phương của từ trường cố định trong không gian. Từ trường
này gọi là từ trường đập mạch. Vì không phải là từ trường quay, nên khi cho
dòng điện vào dây quấn stato, động cơ không tự quay được. Để động cơ làm việc
được, trước hết ta phải quay rôto của động cơ điện theo một chiều nào đó, rôto
sẽ tiếp tục quay theo chiều ấy và động cơ làm việc.
Để giải thích rõ hiện
tượng xảy ra trong động cơ điện một pha, ta xét bối dây: Cho dòng điện xoay
chiều hình sin qua cuộn dây. Hình A. Xét từ trường trong một chu kỳ (chiều của
từ trường xác định theo quy tắc vặn nút chai). Từ đồ thị, ta thấy 1/2 chu kỳ
dòng điện dương, cảm ứng từ B tăng từ 0 đến Bm rồi lại về 0, tiếp T/2 chu kỳ sau
dòng điện đổi chiều và B hướng theo chiều ngược lại và độ lớn cũng thay đổi
tương tự.
Hình A
Như vậy, từ trường có
tính chất thay đổi về độ lớn và hướng theo một trục cố định trong không gian
như vậy gọi là từ trường đập mạch. Từ trường của dòng điện 1 pha là từ trường
đập mạch.
Phân tích
từ trường đập mạch thành 2 từ trường quay ngược chiều nhau cùng tốc độ. Hình B
Biểu diễn bằng 2 vectơ có
độ lớn không đổi = Bm/2, 1 vectơ quay thuận BT và một vectơ quay
ngược BN. Xét trong một thời điểm của môt chu kỳ, ta luôn có véctơ
tổng
=
T +
N thay đổi hướng trên một trục đúng theo quy luật
biến đổi của từ trường đập mạch.
Tác dụng của từ trường
đập mạch lên bộ dây quấn rôto là tổng hợp của 2 từ trường quay ngược chiều
nhau. Hai từ trường này sẽ tạo ra 2 momen quay Mth và Mng
tác dụng ngược chiều nhau và trị số momen bằng nhau nên chúng triệt tiêu nhau
làm cho rôto không quay được. Như vậy động cơ 1 pha không tự khởi động được.
Nếu quay rôto theo 1 chiều nào đó thì sẽ xuất hiện momen quay theo chiều đó tác
động làm cho rôto tiếp tục quay. Vì thế ta phải có biện pháp mở máy, nghĩa là
tạo cho động cơ một pha mômen mở máy. Ta thường dùng các biện pháp dây quấn
phụ, vòng ngắn mạch ở cực từ.
1.
Dùng dây quấn phụ mở máy.
Ở loại động cơ này, ngoài
dây quấn chính, còn có dây quấn phụ. Dây quấn phụ có thể thiết kế để chỉ làm
việc khi mở máy, hoặc làm việc lâu dài. Dây quấn phụ đặt trong một số rãnh
stato, sao cho sinh ra một từ thông lệch với từ thông chính một góc 900
không gian, và dòng điện trong dây quấn phuj lệch pha với dòng điện trong dây
quấn chính một góc 900. Dòng điện ở dây quấn chính và dây quấn phụ
tạo ram omen mở máy.
Để dòng điện trong dây
quấn phụ lệch pha với dòng điện trong dây quấn chính một góc 900, ta
thường nối tiếp với dây quấn phụ điện dung C. Hình C. Loại động cơ tụ điện có
đặc tính mở máy tốt.
Mở máy bằng dây quấn phụ
2.
Động cơ điện một pha có vòng ngắn
mạch ở cực từ.
Về cấu tạo động cơ này.
Người ta chẻ cực từ ra, cho vào đó vòng đồng ngắn mạch. Vòng ngắn mạch được coi
như dây quấn phụ, trong đó có dòng điện cảm ứng. Tổng hợp hai từ trường của dây
quấn chính và phụ sẽ sinh ra từ trường quay để tạo ra momen mở máy.
Các loại động cơ này chế
tạo với công suất nhỏ từ 0,5 – 30W dùng vào các cơ cấu truyền động tự động, và
thường gặp nhất ở quạt bàn nhỏ.
Động cơ điện một pha vòng
ngắn mạch có các nhược điểm là cosj thấp vì tổn hao ở rôto lớn, mômen
nhỏ nên làm việc kém ổn định, khả năng quá tải kém. Tuy nhiên nó có ưu điêmt là
có cấu tạo gọn, sử dụng lưới điện một pha, nên được sử dụng nhiều trong các hệ
tự động và dân dụng (quạt điện, máy giặt, máy bơm nước công suất nhỏ,..)
10. DÂY QUẤN
I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
- Một cách tổng quát, dây quấn Máy
Điện có thể chia làm 2 loại: dây quấn phần cảm (còn gọi là dây quấn kích từ) và
dây quấn phần ứng.
Dây quấn phần cảm có
nhiệm vụ sinh ra từ trường khe hở lúc không tải có cực tính xen kẽ, được quấn
tập trung thành các cuộn dây đặt vào thân cực từ.
Dây quấn phần ứng có
nhiệm vụ cảm ứng được một sức điện động nhất định khi có chuyển động tương đối
với từ trường khe hở.
Nói chung dây quấn máy
điện phải dảm bảo được những yêu cầu sau:
+ Tạo ra ở khe hở một từ
trường phân bố hình sin (đối với dây quấn phần cảm) và đảm bảo được một sức
điện động và một dòng điện tương ứng với công suất điện từ của máy (đối với dây
quấn phần ứng).
+ Bền về mặt cơ, điện,
nhiệt.
+ Tiết kiệm được kim loại
màu, nhất là đầu nối của dây quấn.
+ Chế tạo, lắp ráp, sửa
chữa và đảm dưỡng được dễ dàng.
- Dây quấn phần ứng máy
điện xoay chiều có thể chế tạo với số pha m = 1, 2 ,3 trong đó chủ yếu là dây
quấn 3 pha, sau đó là dây quấn một pha. Dây quấn lồng sóc của máy điện không
đồng bộ rôto lồng sóc được xem như dây
quấn có số pha bằng m2 = Z2/p trong đó Z2 là
số rãnh rôto.
II: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Cực từ:
Được hình thành bởi 1
cuộn dây và được đấu dây sao cho khi có dòng điện đi qua sẽ tạo được các từ cực
N, S xen kẽ kế tiếp trong cùng một pha. Số cực từ N, S luônluôn là số chẵn.
Cực từ được xác định bởi
công thức: t =
(rãnh)
Trong đó: Zs: tổng số rãnh
trên Stato
2p: số từ cực trong mỗi pha.
2. Cuộn dây:
Có thể là 1 hoặc nhiều
vòng, khi cuộn dây được bố trí trên Stato thì đoạn nằm trong rãnh gọi là cạnh
dây, còn phần ở ngoài rãnh là đầu cuộn dây.
Bước cuộn dây là khoảng
cách giữa 2 cạnh dây của cuộn dây đang được bố trí trên stato. Ký hiệu là Y.
So sánh bước cuộn dây với
bước từ cực ta có:
-
Bước
đủ: Y = t
-
Bước
ngắn: Y < t
-
Bước
dài: Y > t
3. Nhóm cuộn dây:
Quấn dây trong máy điện
xoay chiều nhìn chung có thể thực hiện với hai loại nhóm cuộn dây:
-
Nhóm
cuộn dây đồng tâm
-
Nhóm
cuộn dây đồng khuôn
a)
Nhóm cuộn dây đồng tâm:
Nhóm cuộn dây đồng tâm
được hình thành bởi nhiều cuộn dây có bước cuộn dây khác nhau và được mắc nối
tiếp với nhau theo cùng một chiều quấn. Các cạnh dây của mối cuộn chiếm các
rãnh kế cận nhau để tạo thành từ cực.
b) Nhóm cuộn dây
đồng khuôn:
Nhóm cuộn dây này có bước
của các cuộn dây đều bằng nhau. Các cuộn dây trong nhóm này cũng được nối tiếp
với nhau cùng chiều và được bố trí trên Stato ở các rãnh kế cận để tạo thành từ
cực.
4. Góc điện:
Góc điện là đại lượng tính theo thời
gian, có đơn vị là độ điện, có thể dùng công thức quy đổi để xác định khoảng
cách lệch pha tính theo số rãnh như sau:
a =
( rãnh)
qo: góc lệch pha tính theo độ điện
a: khoảng
cách lệch pha tính theo số rãnh
Zs: tổng số rãnh trên
Stato
p: số cặp từ cực.
III. PHÂN LOẠI DÂY QUẤN
1. Dây quấn một lớp:
Dây quấn một lớp thường được dùng
trong các động cơ điện công suất nhỏ.
Ví dụ: Cho stato của động cơ KĐB ba
pha, dây quấn một lớp với số pha m = 3, Z=24rãnh, số cực từ 2p = 4. Tính các
đại lượng đặc trưng, vẽ sơ đồ sức điện động và sơ đồ khai triển dây quấn ba
pha.
Đối với dây quấn máy điện
xoay chiều sức điện động của ba pha phải bằng nhau về độ lớn và lệch pha nhau
1200 về thời gian
Để có thể thành lập sơ đồ
nối dây, trước hết ta vẽ hình sao sức điện động của dây quấn đó. Vì góc lệch
pha giữa hai rãnh liên tiếp a =
nên sức điện động của các cạnh tác dụng từ 1 đến 12 dưới đôi
cực từ thứ nhất làm thành một hình sao sức điện động có 12 tia như trên hình A.
Do vị trí của các cạnh 13-24 dưới đôi cực từ thứ hai cũng hoàn toàn giống vị
trí của các cạnh 1-12 nên sức điện động của chúng cũng có thể được biểu thị
bằng một hình sao sức điện động trùng với hình sao sức điện động thứ nhất.
Vì số cạnh của một pha
dưới một cực q=
với một vùng pha g=qa=2x30o=600,
hơn nữa hai cạnh của bối dây cách nhau y = t =mq=2x3=6 rãnh nên pha A gồm hai bối
dây tạo thành bởi các cạnh tác dụng (1-7), (2-8) dưới đôi cực từ thứ nhất và
hai bối dây (13-19), (11-20) dưới đôi cực từ thứ hai. Do các pha lệch nhau 1200
góc độ điện nên pha B gồm các bối dây (5-11), (6-12), (17-23), (18-24) và pha C
gồm các bối dây (9-150, (10-16), (21-3),(24-4). Hình sao sức điện động của các
bối dây được trình bày trên hình B. Cộng tất cả các vectơ sức điện động của các
bối dây của cùng một pha ta sẽ được các sức điện động EA, EB,
EC.
Hình B trình bày kiểu dây quấn với
các bối dây có kích thước hoàn toàn giống nhau, ta có kiểu dây quấn đồng khuôn.
Vì mỗi pha có hai nhóm bối dây có vị trí dưới hai đôi cực hoàn toàn giống nhau
nên nối cuối của nhóm bối dây này với đầu của nhóm bối dây sau thì có thể tạo
thành một nhánh của dây quấn.