Bài 2: Vật liệu cách điện ( tiếp theo )

2.3.2. Vật liệu cách điện thể lỏng:

2.3.2.1. Dầu mỏ cách điện (dầu biến áp ):

*Dầu biến áp có hai chức năng chính

- Lấp đầy các lỗ xốp trong vật liệu cách điện gốc sợi và lỗ trống giữa các dây dẫn của cuộn dây, giữa cuộn dây với vỏ máy biến áp, làm nhiệm vụ cách điện và tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều

- Dầu có nhiệm vụ làm mát, tăng cường sự thoát nhiệt do tổn hao công suất trong dây quấn và lõi thép máy biến áp sinh ra.

Một lĩnh vực ứng dụng quan trọng khác của dầu máy biến áp là sử dụng làm cách điện và dập tắt hồ quang điện giữa các đầu cực trong máy cắt dầu điện áp cao; tạo điều kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chóng dập hồ quang.

Người ta còn dùng dầu biến áp làm cách điện và làm mát trong một số kháng điện, biến trở và các thiết bị điện khác.

Một trong những đặc tính đặc biệt quan trọng có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn là độ bền điện của dầu biến áp.

Trị số bền điện của dầu biến áp rất nhạy cảm với độ ẩm của dầu; chỉ với lượng nước nhỏ lẫn vào trong dầu ở dạng nhũ tương làm cho độ bền điện của dầu giảm đi rất nhiều.

Độ bền điện của dầu còn giảm nhiều hơn nếu trong dầu có chứa tạp chất.

Tỉ trọng của dầu máy biến áp là 0,87 – 0,89 G/cm3. những đặc tính nhiệt của dầu: tỉ nhiệt 0,43 – 0,58 (calo/ g. độ): nhiệt dẫn xuất ở 200C khoảng 0,0015, ở 800 C khoảng 0,02 (W/cm.độ ).

So với không khí thì độ tỏa nhiệt ra khỏi dây quấn và lõi thép gấp 28 lần. Hệ số giãn nở nhiệt khối của dầu khoảng 0,00065 (độ-1 ).

Trong quá trình làm việc dầu biến áp trong các thiết bị điện bị hóa già, tính chất cách điện của dầu bị giảm, màu của dầu trở nên sẫm hơn.

Tốc độ hóa già của dầu tăng lên trong các trường hợp sau:

-  Khi có không khí lọt vào vì hiện tượng hóa già của dầu gắn liền với hiện tượng oxy hóa dầu bằng oxy của không khí đặc biệt khi tiếp xúc với ôzôn.

-  Khi nhiệt độ làm việc tăng lên.

-  Khi có sự tiếp xúc giữa dầu với một số kim loại (đồng, sắt, chì… ) và những chất khác là những chất xúc tác cho hiện tượng hóa già.

-  Khi có tác dụng của ánh sáng.

-  Khi có tác dụng của điện trường cao.

2.3.2.2. Dầu tụ điện:

Dầu tụ điện dùng để tẩm tụ điện giấy nhất là tụ điện động lực dùng để bù công suất trong hệ thống điện.

Khi cách điện bằng giấy của tụ điện được tẩm dầu thì điện trở cách điện cũng như độ bền điện của nó tăng lên; do đó giảm được kích thước, trọng lượng và giá thành của tụ điện.

2.3.2.3. Dầu cáp điện:

Dầu cáp được dùng trong việc sản xuất cáp điện lực để tẩm lớp giấy cách điện của cáp làm cho độ bền điện của nó tăng lên.

Dầu cáp cũng dùng làm cách điện trong các cáp điện áp cao 110, 220kV. Dầu cáp có nhiều loại khác nhau.

Để tẩm cáp có chứa dầu loại vỏ chì hoặc nhôm làm việc ở điện áp rất cao (110 kV và cao hơn) người ta dùng nhớt được tẩy sạch và nhất là giải phóng hết các loại khí đã hoà tan vào dầu.

Nhờ có thiết bị bổ sung đặc biệt nên trong thời gian vận hành áp suất của dầu trong cáp phải được duy trì ở mức độ nhất định (1- 3 at ), do đó loại trừ được khả năng hình thành bọt khí trong dầu  

2.3.3. Vật liệu cách điện thể rắn:

2.3.3.1. Sứ cách điện:

Người ta dùng các loại đất sét đặc biệt, đó là cao lanh – loại đất trắng tinh khiết có chất lượng cao, cũng như các loại đất sét dẻo chịu lửa khác, cùng với khoáng thạch anh (SiO2) và fenspat để chế tạo ra sứ cách điện.

Chất được tráng thành một lớp mỏng lên bề mặt các đồ sứ được gọi là men. Trong khi nung, men nóng nóng chảy và bám lấy mặt ngoài của sứ thành một lớp sáng, bóng.

Lớp men bao ở mặt ngoài của sứ ngăn không cho hơi ẩm và nước thấm vào; nhờ vậy sứ cách điện chịu được nước và có thể làm việc ở ngoài trời; chịu được mưa và các chất lắng khác trong khí quyển.

Bề mặt của sứ tráng men rất nhẵn nên bụi và các chất bẩn khác ít bám vào, khi mưa sẽ được rửa sạch.

Ngoài ra men còn làm giảm độ rò điện theo bề mặt và tăng điện áp phóng điện bề mặt của sứ.

Việc tráng men còn loại bỏ được các vết nứt nhỏ trên bề mặt sứ, đó là những đầu mối phá hủy sứ khi chịu tải trọng cơ học.

Do vậy, tráng men lên đồ sứ làm tăng thêm một cách đáng kể độ bền cơ học cho sản phẩm sứ cách điện.

* Giới thiệu một số cách điện bằng sứ.

Vật liệu cách điện bằng sứ rất đa dạng:

- Sứ đường dây gồm có sứ treo dùng cho điện áp cao hơn 35 kV; sứ đỡ dùng cho điện áp thấp hơn;

- Sứ trong các trạm điện áp là các loại sứ đỡ và sứ xuyên.

- Sứ tham gia vào các kết cấu của các thiết bị như máy biến áp, máy cắt dầu; dao cách ly, chống sét van.

- Sứ định vị gồm các sứ puli; những linh kiện ở đui đèn trong công tắc, cầu chì, cầu dao, phích cắm, sứ thông tin….

Đặc tính điện quan trọng nhất của sứ cách điện điện áp cao là trị số điện áp phóng điện giữa hai điện cực.

Do sứ cách điện có chiều dày lớn và cường độ cách điện cao, nên khó có thể xảy ra phóng điện chọc thủng sứ mà chỉ diễn ra phóng điện trên bề mặt của sứ.

Cần phân biệt hai loại điện áp phóng điện bề mặt sứ: điện áp phóng điện khô và điện áp phóng điện ướt khi thử nghiệm sứ.

Điện áp phóng điện khô là trị số điện áp phóng điện mà ta thu được khi thử nghiệm sứ trong điều kiện bình thường.

Điện áp phóng điện ướt là trị số điện áp phóng điện mà ta thu được khi thử nghiệm sứ dưới mưa nhân tạo với cường độ 4,5 ¸5,5 mm/phút, mưa rơi theo góc 450 so với mặt phẳng ngang của sứ.

Do có một phần rất lớn bề mặt sứ bị ướt khi mưa nên điện áp phóng điện ướt bao giờ cũng nhỏ hơn điện áp phóng điện khô khi thí nghiệm cho một loại sứ (khoảng 30 – 40%).

Điện áp đánh thủng của sứ phải lơn hơn điện áp phóng điện khô. Người ta xác định điện áp đánh thủng khi nhúng sứ thử nghiệm vào trong dầu cách điện.

Khi thử nghiệm sứ treo, cần xác định điện áp đánh thủng cho từng bát sứ một; điện áp phóng điện khô được xác định cho cả toàn bộ chuỗi sứ.

2.3.3.2. Thủy tinh

Thủy tinh là những chất vô cơ không định hình và là hệ phức tạp của nhiều loại ôxit khác nhau.

Trong thành phần của thủy tinh ngoài những ôxit tạo thành thủy tinh (SiO2,B2O3) còn có các loại ôxit khác như: Na2O, K2O, CaO, PbO, ZnO, …Thủy tinh silicat có thành phần chủ yếu là SiO2.

a. Những đặc tính của thủy tinh:

Các đặc tính của thủy tinh biến đổi trong phạm vi rộng, chúng phụ thuộc vào thành phần cấu tạo và chế độ nhiệt luyện hay công nghệ gia công thủy tinh.

- Khối lượng của thủy tinh biến động trong khoảng từ 2 đến 8,1 G/cm3.

Thủy tinh nặng là những thủy tinh có hàm lượng chì cao (pha lê, thủy tinh flin).

Những loại thủy tinh silicát thông thường có khối lượng riêng gần bằng 2,5 G/cm3.

- Độ bền nén của thủy tinh lớn hơn nhiều so với độ bền kéo; snéo =6000¸21000 kG/cm2; skéo =100¸300 kG/cm2. Trong điều kiện bình thường thì thủy tinh rất giòn, dễ bị vỡ khi chịu tải trọng động.

- Cũng như các chất không định hình khác, thủy tinh có nhiệt độ nóng chảy không ổn định từ 400 – 16000C

- Tính quang học của thủy tinh: Phần lớn thủy tinh có tính trong suốt và cho ánh sáng đi qua

 

b. Các loại thủy tinh:

          Dựa theo công dụng của thủy tinh trong kỹ thuật điện mà người ta có thể phân thành các loại sau đây:

- Thủy tinh tụ điện: Được sử dụng làm điện môi cho các tụ điện dùng trong các bộ lọc cao thế, trong các máy phát xung ở mạch dao động của thiết bị cao tần.

Đối với loại thủy tinh này thì  e càng cao và tgd càng nhỏ thì càng tốt.

- Thủy tinh định vị: Dùng để chế tạo các thiết bị định vị; thủy tinh cách điện ( điện thoại, ăng ten, đỡ, xuyên, chuỗi…)

- Thủy tinh bóng đèn: Dùng làm bóng đèn, chân đèn thắp sáng và làm nhiều loại ống điện tử khác nhau.

Yêu cầu đối với loại này phải có tính liên kết chặt chẽ tới mức tối đa với kim loại(confram, molipđen….). Tính chất này có liên quan tới việc lựa chọn giá trị cần thiết của hệ số nhiệt nở dài.

- Men thủy tinh: Là một loại thủy tinh đục, dễ nóng chảy, dùng để phủ lên mặt ngoài của nhiều loại sản phẩm khác nhau.

- Thủy tinh có chất độn: Là những chất dẻo được ép nóng bằng thủy tinh và bột mica, gọi là thủy tinh míca.

- Xơ thủy tinh: Là thủy tinh được kéo thành sợi nhỏ, dài và mềm, dùng để sản xuất ra vật liệu dệt, làm nền cho vật liệu cách điện compozít dùng vào các mục đích khác.

2.3.3.3. Vật liệu xơ:

a. Gỗ

Gỗ có giá thành rẻ, dễ gia công nên nó là vật liệu cách điện đầu tiên được sử dụng trong kỹ thuật điện.

Gỗ có đặc tính cơ tương đối tốt, độ bền kéo (dọc theo sơ) trong phạm vi 700 – 1300 kG/cm3; khối lượng biến động trong khoảng từ 0,5 đến 0,7 – 0,8 G/cm3, rất ít khi đạt tới 1,0 G/cm3.

Thông thường gỗ nặng có độ bền cao hơn gỗ nhẹ.

Gỗ không được dùng rộng rãi trong kỹ thuật điện gì có những nhược điểm sau:

Tính hút ẩm cao làm cho tính chất cách điện của gỗ giảm đi nhiều khi bị ẩm; mặt khác các chi tiết làm bằng gỗ ẩm khi đã khô lại dễ bị cong vênh và nứt.

Không xác định được các tiêu chuẩn cho các tính chất của gỗ ngay cả với gỗ cùng loại, vì tính chất của gỗ lệ thuộc vào nơi trồng, tuổi và các yếu tố khác; tính chất của mẫu gỗ không thuần nhất do chiều xẻ gỗ, các mấu và các khuyết tật khác.

Độ bền điện kém và có thể cháy được.

Trong kỹ thuật điện gỗ được dùng để chế tạo: tay cầm các bộ truyền động trong dao cách ly và máy cắt dầu, cán cầu dao điện, giá đỡ, các chi tiết chêm giữ chặt, chêm rãnh của máy điện, cột gỗ đường dây tải điện…

b. Phíp

Khi cho giấy mỏng đi qua dung dịch clorua kẽm (ZnCl2 ) nóng rồi đem quấn vào một tang quay bằng thép để có được chiều dài cần thiết ; sau đó cắt lớp giấy ra khỏi tang quay, đem rửa cẩn thận bằng nước và ép thu được sản phẩn gọi là phíp.

Màu của phíp có thể là màu đen, nâu, đỏ… đó là màu của giấy dùng để sản xuất ra phíp.

Tính chất cơ của phíp khá tốt ; kéo = 550 ÷ 750 kG/cm2; nén=1500 ÷ 2000 kG/cm3, uốn=800 ÷ 1000 kG/cm2; ứng suất dai va đập vào khoảng 20 – 30 kG.cm/cm3.

Phíp dễ gia công, có thể cưa, cắt, bào, tiện, ren, vít được; với chiều dày 6 – 8 mm thì dập được. Ngâm phíp vào nước nóng nó sẽ mềm đến mức có thể định hình được.

Tỉ trọng của phíp là 1 – 1,5 G/cm2; tỉ trọng của phíp càng cao thì đặc tính cơ và tính cách điện của nó càng cao.

Nhược điểm của phíp là độ háo nước cao (50 – 60 %).

Khi độ ẩm môi trường xung quanh cao thì các chi tiết bằng phíp dễ bị biến dạng.

Khi phíp đã bị thấm ẩm, lượng clorua kẽm còn lại trong phíp sẽ tạo ra điện dẫn điện phân lớn.

Trên các vật có mang điện thế dương trong điện áp một chiều, khi tiếp xúc với các chi tiết bằng phíp sẽ có các ion clo từ ZnCl2 tách ra dẫn đến hiện tượng ăn mòn vật dẫn.

Để giảm độ háo nước của phíp có thể tẩm phíp bằng dầu máy biến áp, parafin…

Dưới tác dụng của hồ quang điện phíp bị phân hủy và sinh ra lượng khí lớn có khả năng dập tắt hồ quang.

Vì vậy nó được dùng để chế tạo các chống sét ống.

Hiện nay người ta thường dùng polimetyl metacrilat (thủy tinh hữu cơ) thay cho phíp để làm vật liệu dập hồ quang trong các chống sét ống.

Giấy làm bằng hỗn hợp của xenlulo với xơ polietilen có  nhỏ, tg và độ háo nước nhỏ hơn nhưng có độ bền cơ lớn hơn so với giấy băng xenlulo.

Loại giấy hỗn hợp này được dùng nhiều trong cách điện của cáp điện áp cao.

2.3.3.4. Mica và các vật liệu trên cơ sở của mica

Mi ca là vật liệu cách điện vô cơ có tính năng đặc biệt đó là độ bền nhiệt và độ bền cơ cao, tính chịu nhiệt và chịu ẩm tốt, khá dẻo khi có độ dày mỏng nên được dùng làm chất cách điện ở vị trí quang trọng.

Ví dụ: cách điện của các máy điện cao áp công suất lớn (trong đó có máy phát điện tuabin hơi và tuabin nước có cỡ lớn, động cơ điện dùng trong tàu điện, tàu thủy…) và dùng làm điện môi trong một số loại tụ điện.

*  Mica dùng trong vành góp:

Dùng loại mica này ở dụng dập băng khuôn hoặc được cắt trên các máy cắt phôi, chúng được đặt xen kẽ vào giữa các phiến đồng của vành góp trong máy điện để làm cách điện giữa các phiến ấy.

Nhờ có hàm lượng chất kết dính nhỏ và lực nén trong lớn trong thồi gian ép nên loại micanít này có đặc tính cơ tốt, đặc biệt là nó ít bị co lại khi làm việc dưới áp suất lớn và nhiệt độ cao, điều này đảm bảo cho vành góp làm việc lâu dài trong thời gian vận hành.

*  Micanít dùng để lót:

Người ta dùng loại micanít này để làm những tấm lót cách điện theo nhiều dạng khác nhau và dùng làm vòng đệm…

Micanít dùng cho vành góp và dùng để lót là loại micanít cứng.

Loại này rất cứng ở nhiệt độ thường cũng như nhiệt độ cao (khoảng 1000C).

Người  ta dùng chúng để làm các tấm lót cách điện phẳng và không bị uốn.

*  Micanít dùng để tạo hình:

Ở nhiệt độ bình thường loại micanít này cũng cứng, nhưng khi được đốt nóng thì có thể dập theo một hình dáng nào đó.

Hình dáng này vẫn giứ nguyên hình khi đã nguội.

Người ta dùng loại micanít này để chế tạo ra những vòng đệm của vành góp, mặt bích, khung của cuộn dây, ống và các sản phẩm định hình khác.

*  Micafon:

Là một loại đặc biệt của micanít dùng để tạo hình có một mặt là lớp đệm bằng giấy, bằng vải thủy tinh hoặc bằng mạng thủy tinh.

Micafon còn dùng để chế tạo ra lớp cách điện cứng của lõi dây quấn trong các máy điện cao áp, là nơi đòi hỏi có ứng lực lớn trong khi quấn dây.

*  Micanít mềm:

Loại micanít này có thể uốn được ở nhiệt độ bình thường.

Nó dùng làm chất cách điện trong nhiều bộ phận khác nhau của máy điện và thiết bị điện (các tấm lót uốn được, các đoạn dây, lớp cách điện trong rãnh).

*  Băng mica:

Là một loại biến thể của mica mềm cả hai mặt của nó đều được đệm bằng loại giấy chuyên dùng, người ta chỉ dán một lớp mica cỡ 30 đến 6 cùng với một khoảng 1/3 cánh mica nhỏ.

Chiều dày định mức của băng mica là 0,13 và 0,17 mm; có thể sản xuất ra những cuộn có bề mặt rộng không nhỏ hơn 400 mm, rồi đưa vào máy chuyên dụng để cắt thành cuộn băng nhỏ, rộng từ 12 đến 35mm.

Băng mica màu chịu nóng tốt hơn nên được dùng nhiều nhất để làm cách điện cho dây quấn rôto của máy phát điện tuabin hơi.

Người ta còn sử dụng cả loại băng mica đệm bằng lụa mỏng hoặc bằng vải thủy tinh.

Tất cả các loại băng mica đều là sản phẩm rất thiết yếu; chúng tạo nên lớp cách điện chủ yếu cho dây quấn của nhiều loại máy điện kể cả máy phát nhiệt điện có điện áp cao.

Để cho băng mica giữa được độ mềm tới khi đem ra dùng, nên bảo quản trong bao bì được bịt kín; trong môi trường đã bão hòa hơi nước của dung dịch dùng cho loại sơn tương ứng với loại sơn của băng mica.

Trong trường hợp băng mica quá khô cần phải cho nó thấm hơn của dung môi.

Trong các dụng cụ đun nóng bằng điện và trong nhiều trường hợp khác, khi cách điện bằng micanít phải làm việc tới nhiệt độ vài trăm độ thì dùng micianít chịu nhiệt loại không chứa chất hữu cơ.

Những lá micanít loại này dày khoảng 0,3 – 1,0 mm, được chế tạo bằng một loại biến thể chịu nhiệt của mica flogrpit, chất kết dính sử dụng vào đây là dung dịch amôni; micanít được nhiệt luyện theo một phương pháp riêng trong quá trình chế tạo.

Người ta còn sản xuất một loại micanít chịu nhiệt khác, trong đó thủy tinh dễ nóng chảy được dùng làm chất kết dính.

* Thủy tinh mica:

Thủy tinh nica là một trong số các điện môi có chất lượng cao. Nó chịu được nhiệt độ cao, có độ bền cơ lớn, nhất là độ bền uốn va đập, chịu được phóng điện hồ quang, có tgd nhỏ.

Trong công nghiệp radio, thủy tinh mica được dùng để chế tạo để các đèn công suất lớn, giá đỡ tụ điện không khí, lõi cuộn cảm, tấm cách điện của chuyển mạch và các chi tiết khác.

Ngoài ra nó còn được sử dụng trong các thiết bị chân không có dòng điện mạnh, trong đó cần sử dụng đến khả năng ép những phần kim loại vào thủy tinh mica.

Mica thủy tinh chịu được ẩm, nhưng kém bền đối với tác dụng của các axit clohyđric, nitơric, cũng như đối với chất kiềm.

Khi thủy tinh mica bị rỗ có khả năng hút ẩm làm cho phẩm chất cách điện bị giảm đi, người ta còn sản xuất ra thủy tinh mica bằng glogopít tổng hợp có chứa flo và dùng chất kết dính là loại thủy tinh khó nóng chảy hơn loại dùng cho thủy tinh mica chế tạo bằng mica thiên nhiên.

Ở nhiệt độ cao loại thủy tinh này có độ bền điện và nhiệt cao.

2.3.3.5. Amiăng và vật liệu có amiăng

Là tên gọi của một nhóm vật liệu khoáng chất có cấu trúc xơ, phổ biến nhất là crizotin. Amiăng này là sự biến dạng xơ của khoáng chất crizotin (loại đá xenpen tinit): 3MgO.2SiO2.2H2O.

Amian có tính chịu nhiệt cao: Amian vẫn giữ được độ bênd ở nhiệt độ cao mà vật liệu hữu cơ đã bị phân hủy, chỉ ở nhiệt độ 400 – 5000C thì nước mơi thoát khỏi thành phần Amian và nó mới thay đổi cấu trúc tinh thể và mất độ bền cơ học.

Amian bị nóng chảy ở nhiệt độ 11150C, Amian có tính hút nước khi được tẩm bằng Bitum.

Amian sử dụng trong các lĩnh vức khác nhau.

Từ Amian người ta chế tạo a vải, giấy, carton và các sản phẩm khác có tính chiu nhiệt độ, độ bền cơ học và tính cách điện cao.

2.3.3.6. Nhựa

a. Nhựa fênol fomanđêhyt

Người ta có thể chế tạo ra nhựa fênolfomanđêhyt loại nhiệt cứng và nhiệt dẻo.

Cứ một phân tử gam fênol thì có ít nhất một phân tử gam fomanđêhyt tham gia vào phản ứng tạo thành nhựa nhiệt cứng và có tên gọi là bakêlít.

Trong chế tạo bakêlít người ta dùng chất xúc tác sẽ không để lại tạp chất có tính điện phân trong nhựa.

Bakêlít là chất cách điện nhiệt cứng tốt. Vật liệu cách điện bằng bakêlít có độ bền cơ học cao, ít co dãn, nhưng có nhược điểm là dễ tạo vết trên bề mặt, nhất là khi bị tác động của hồ quang khi phóng điện.

Người ta thường dùng bakêlít để tẩm gỗ và các vật liệu khác trong việc chế tạo các chất dẻo nhiều lớp như hêtinac, téctôlít ….

Khi nấu nhựa có fênol và fomanđêhyt dùng chất xúc tác là axit clohyđric ta thu được loại nhựa novôlac.

Novolac là loại nhựa nhiệt dẻo, sau khi được đun nóng nó vẫn giữ được tính nóng chảy và hòa tan, novôlac được dùng rộng rãi trong sản xuất ra chất dẻo ( bột  ép).

b. Nhựa Pôlieste

Pôlieste là sảm phẩm của sự đa ngưng tụ các loại rượu và axit khác nhau (hoặc anhyđrit của chúng).

Nhựa pôlieste bao gồm nhiều loại và có các tính chất khác nhau.   

Các loại nhựa thu được từ các loại rượu hai nguyên tử glicol có hai nhóm hyđroxit –OH trong phân tử và từ các axit hữu cơ hai gốc có hai nhóm cácbôixit –COOH trong phân tử là những chất có tính nhiệt dẻo.

Còn loại nhựa thu được từ rượu ba nguyên tử và loại axit có ít nhất hai gốc là những chất có tính nhiệt cứng.

Nhựa glíptan nhận được bằng cách đa ngưng tụ rượu ba nguyên tử glixerin (H2C.OH-CHOH-CH2OH) và anhyđrit ftalat có nhiệt độ đông rắn và thời gian lớn hơn so với bakêlit.

Gliptan có ưu điểm trội hơn bakêlit là có tính đàn hồi, độ dính, độ bền hóa già vì nhiệt và độ bền chống sự tạo vết.

Trong công nghiệp điện, nhựa gliptan được dùng để dán mica thành băng mica hay micanít và để tấm cách điện trong máy điện và thiết bị điện.

Một cách trùng hợp nhiệt dẻo đáng quan tâm trong công nghiệp điện là pôlietylentereftalat.

Đây là vật liệu rất quý được dùng để chế tạo sợi tổng hợp, băng dẻo để cách điện cho các dây êmay và dùng vào các mục đích khác.

c. Nhựa Epoxi

Nhựa êpoxi được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm êpoxi

Nó là một chất lỏng nhớt có thể hào tan trong axêtôn và trong các dung môi thích hợp khác.

Nhựa êpoxi có thể được bảo quản lâu dài ở dạng tinh khiết mà không bị biến đổi tính chất.

Nhưng sau khi đã cho thêm chất đóng rắn vào thì nhựa êpoxi cứng lại khá nhanh, đồng thời chuyển thành cấu trúc không gian.

Quá trình hóa cứng là sự trùng hợp thuần túy không có hiện tượng đa tụ, tức là không có nước hoặc các chất thấp phân tử khác thoát ra và tạo thành nguyên khối cách điện đồng đều, không thấm nước.

Tùy loại chất đóng rắn mà sự hóa cứng của êpoxi có thể diễn ra ở nhiệt độ bình thườngn hay phải đun nóng từ 800 – 1500 C và áp suất bình thường hay áp suất cao.

Khi đóng rắn ở áp suất cao, thu được chất cách điện có độ bền cơ cao hơn. 

Khi cứng lại độ co ngót của nhựa êpoxi khá nhỏ (0,5 – 2%), lực bám dính rất cao ( bám vào nhiều loại vật liệu khác nhau như chất dẻo, thủy tinh, sứ, kim loại..) đó chính là ưu điểm lớn của nhựa êpoxi.

Nhựa êpoxi khi đã đóng rắn có khả năng chịu nhiệt tốt, trong nhiều trường hợp êpoxi có thể thay thế cho nhựa silic hữu cơ là loại nhựa đắt tiền và có độ bền cơ học không cao.

Trong thực tế người ta dùng riêng nhựa êpoxi hoặc hỗn hợp với các vật liệu khác để sản xuất keo dán, sơn, hợp chất để đổ rót vào máy biến áp nhỏ hay đầu nối thiết bị, hộp nối đầu cáp điện lực…

d. Ete xenlulo

Etêxenlulo là polime nhân tạo, nhận được bằng cách xử lý hóa học phlime thiên nhiên và xenlulo.

Khi sản xuất ra ete xenlulo thì các nguyên tử hyđro trong các nhóm hyđroxyl sẽ được thay thế toàn bộ hoặc một phần bởi các nhóm nguyên tử khác nhau.

Nếu các nhóm nguyên tử ấy là những gốc hyđrocacbon thì chúng ta thu được chất gọi là etexenlulo, nếu các nhóm nguyên tử ấy là gốc axit thì thu được estexenlulo, nếu các nhóm nguyên ấy là gốc axit thì thu được estexenlulo.

So với xenlulo thiên nhiên thì ete xenlulo ưu việt hơn ở chỗ chúng là vật liệu nhiệt dẻo tiêu biểu, nóng chảy được và có khả năng hòa tan trong những dung môi thích hợp.

Vì vậy, rất thuận lợi cho việc chế biến lại; este xenlulo được dùng rộng rãi vào việc sản xuất sợi dệt nhân tạo, màng mỏng, sơn, chất dẻo.

Ngoài ra, vì các nhóm hyđroxyl có cực tính mạnh đã được thay thế bằng các nhóm có cực tính yếu hơn nên ese xenlulo, nhất là etexenlulo có tính chất của điện môi cực tính yếu, tính chất cách điện tốt hơn và ít ngấm nước so với xenlulo tự nhiên, song có nhược điểm là chịu nhiệt kém.

e. Nhựa Polivinylclorit

Polivinylclorit rất bền đối với tác dụng của nước, kiềm, các axit loãng, dầu, xăng, rượu.

Nó được dùng rộng rãi trong kỹ thuật và trong đời sống để sản xuất các chất dẻo khác nhau và các sản phẩm giống như cao su, dùng làm cách điện cho dây dẫn, cho vỏ bọc của cáp, sản xuất ra bình Acquy…

Để cho Polivinylclorit có tính dẻo và tính chịu lạnh tốt hơn người ta thường cho thêm chất tăng dẻo, đó là những chất lỏng khó bay hơi.

Ngày:16/03/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM