KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 2-KẾ TOÁN KHOẢN CẤM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC

1.1.1.  KẾ TOÁN KHOẢN CẤM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC

1.1.1.1.   Khái niệm và nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.

c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.

d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính

1.1.1.2.   Tài khoản sử dụng

Tài khoản 244 có kết cấu:

Bên Nợ:

- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

          Bên Có:

- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;

- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

         Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược

1.1.1.3.   Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:

Nợ TK 244

Có các TK 111, 112.

b) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:

Nợ TK 244 (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)

Có các TK 211, 213 (nguyên giá).

Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.

c) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ TK 244 (chi tiết theo từng khoản)

Có các TK 152, 155, 156,...

d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:

- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 244

- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ các TK  211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)

Có TK 244 (giá trị còn lại)

Có TK 214 (giá trị hao mòn).

- Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:

Nợ các TK 152, 155, 156,...

Có TK 244 (chi tiết từng khoản).

          đ) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 811 (số tiền bị trừ)

Có TK 244

          e) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi:

Nợ TK 331

Có TK 244

          g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

          - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

          Nợ TK 244

                   Có TK 413 (4131).

- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

          Nợ TK 413 (4131)

                   Có TK 244

1.1.2.  Kế toán dự phòng phải thu khó đòi

1.1.2.1.                   Tài khoản sử dụng

Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi

1.1.2.2.                   Phương pháp hạch toán

-         Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

     Nợ TK 642

              Có TK 229 (2293).

-         Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

     Nợ TK 229 (2293)

Có TK 642

-         Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:

     Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

     Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

              Có các TK 131, 138, 128, 244...

-         Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:

     Nợ các TK 111, 112,....

              Có TK 711

Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)

              Có các TK 131, 138,128, 244...

+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 229 (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)

              Có các TK 131, 138,128, 244...

-                 Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 (2293)

                   Có TK 411

1.2.                     Bài tập vận dụng

 Bài 2:

Ngày 20/06/N-1: Bán 1 lô hàng cho công ty T, giá bán bao gồm cả thuế trên hóa đơn là 40.000.000đ. Thời hạn thanh toán 30 ngày. Ngày 31/12/N, công ty T vẫn chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào điều kiện lập dự phòng, kế toán đã lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của khách hàng T (30% giá trị của khoản nợ)

Tháng 4/N+1: công ty T phá sản, căn cứ vào quyết định của tòa án, công ty T đã thanh toán cho doanh nghiệp 20.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp đã xử lý xóa sổ. Biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp với khách hàng T đã được lập.

Yêu cầu: thực hiện hạch toán trích lập và xử lý khoản nợ khó đòi.

Bài 3: Tại doanh nghiệp A có các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cầm cố, ký cược, ký quỹ như sau:

1.      1/1/N, Doanh nghiệp ký quỹ mở L/C bằng TGNH số tiền 50.000.000đ.

2.      5/3/N, Doanh nghiệp cầm cố 5 xe ô tô để vay tiền ngân hàng có nguyên giá 150.000.000đ/1 xe, hao mòn 50%.

3.      5/6/N, thanh toán tiền hàng cho khách hàng H bằng tiền ký quỹ L/C ở ngày 1/1/N

4.      7/7/N, Doanh nghiệp cầm cố 1 lô hàng trị giá 1.000.000.000đ.

5.      8/9/N, Doanh nghiệp ký quỹ mở L/C số tiền 10.000$ bằng tiền gửi ngân hàng ngoại tệ. Tỷ giá thực tế là 22.510đ/$.

Yêu cầu: Định khoản

 

Ngày:26/02/2020 Chia sẻ bởi: