Chương I. HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CƠ BẢN
Thời gian: 4h (LT:3h, TH:1h)
1. Mục tiêu
Học xong chương này, người học có khả
năng:
- Trình bày được một số kiến thức cơ bản
về máy tính, phần mềm, biểu diễn thông tin trong máy tính;
- Nhận biết được các thiết bị phần cứng,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng.
2. Nội dung
2.1. Kiến thức cơ bản về máy tính
2.1.1.
Thông tin và xử lý thông tin
2.1.1.1.
Thông tin
Thông
tin là toàn bộ các sự kiện, sự vật, hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta mà
chúng ta có thể nhận biết được thông qua các phương tiện như: lời nói, chữ
viết, hình ảnh,…
Thông
tin là dữ liệu đã được xử lý, tổ chức, cấu trúc hoặc trình bày trong một bối
cảnh cụ thể để làm cho nó hữu ích, có ý nghĩa.
2.1.1.2.
Dữ liệu
Dữ liệu
có thể là các kí tự, văn bản, chữ, số, hình ảnh, âm thanh, hoặc video chưa được
tổ chức, xử lý và chưa có ý nghĩa.
Ví dụ:
TP. Cần Thơ, Khu II, P. Xuân Khánh, đường 3/2, Q. Ninh Kiều là dữ liệu. “Địa
chỉ Khoa CNTT&TT là Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ” là thông tin.
Hệ
thống thông tin (information system) là một hệ thống ghi nhận dữ liệu, xử lý
chúng để tạo nên thông tin có ý nghĩa hoặc dữ liệu mới (hình 1.1)
2.1.1.3.
Xử lý thông tin
Mọi quá
trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực hiện theo
một quy trình sau: Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (Input). Máy tính hay con
người sẽ thực hiện quá trình xử lý nào đó để tạo ra thông tin ở đầu ra
(Output).
Quá trình
nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin đều có thể được lưu trữ. Hình 1.2 mô tả
tổng quát trình xử lý thông tin.
Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử: Bốn chức năng cơ bản của máy tính cũng được biết đến
như là chu trình xử lý thông tin:
- Nhập dữ liệu: máy tính tập hợp dữ liệu hoặc cho phép người dùng
nhập dữ liệu.
- Xử lý: dữ liệu được chuyển thành thông tin.
- Xuất dữ
liệu: Kết quả xử lý được xuất ra
từ máy tính.
- Lưu trữ: dữ liệu hoặc thông tin được lưu trữ để sử dụng trong
tương lai.
2.1.2.
Phần cứng
Máy
tính có kích cỡ và hình dạng khác nhau, nhưng các thành phần cơ bản cần thiết
để hoàn thành chu trình xử lý thông tin phải có mặt trong đó. Ngoài máy vi tính
(microcomputers) như máy tính để bàn và máy tính xách tay (Laptop) và các thiết
bị di động mà chúng ta quen thuộc, cũng có máy tính đặc biệt bao gồm máy chủ
(server), máy tính lớn (mainframes), siêu máy tính (supercomputers), và máy
tính nhúng (embedded computers).
Mỗi loại máy tính có thể có hình dạng
hoặc cấu trúc khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng, nhưng một cách tổng quát,
máy tính điện tử là một hệ xử lý thông tin tự động gồm 2 phần chính: phần cứng
và phần mềm.
Phần
cứng máy tính là tập hợp tất cả những phần vật lý mà chúng ta có thể chạm đến.
Phần cứng bao gồm 3 phần chính (hình 1.4):
- Bộ nhớ
(Memory).
- Đơn vị xử
lý trung ương (CPU - Central Processing Unit).
- Thiết bị
nhập xuất (Input/ Output).
2.1.2.1.
Đơn vị xử lý trung tâm (CPU)
Bộ xử
lý trung tâm chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các phép
tính. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic,
và một số thanh ghi.
-
Khối điều khiển (CU: Control Unit): là trung tâm điều hành máy tính. Nó có nhiệm vụ giải
mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của
máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt.
-
Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic
Unit): bao gồm các thiết bị thực hiện
các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND,
OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau,
...)
- Các thanh ghi
(Registers): Được gắn chặt vào CPU bằng
các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Các thanh ghi mang các chức
năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Ngoài ra,
CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần
số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ
được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động (cho các máy
Pentium 4 trở lên) là 2.0 GHz, 2.2 GHz, ... hoặc cao hơn. Bộ vi xử lý lõi kép
(dual-core) hoặc đa lõi (multicore) được sản xuất bởi Intel và AMD. Các CPU này
có nhiều hơn một bộ xử lý (hai cho một lõi kép, nhiều hơn cho một đa lõi) trên
một chip duy nhất. Sử dụng nhiều bộ vi xử lý có nhiều lợi thế hơn một đơn bộ xử
lý CPU, trong đó có khả năng cải thiện đa nhiệm và hiệu suất hệ thống, tiêu thụ
điện năng thấp hơn, giảm thiểu sử dụng tài nguyên hệ thống.
2.1.2.2.
Thiết bị nhập
a.
Bàn phím (Keyboard, thiết bị nhập chuẩn): là thiết bị nhập dữ liệu và câu
lệnh, bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay là một bảng chứa 104 phím có các
tác dụng khác nhau (hình 1.7). Có thể chia làm 3 nhóm phím chính:
+
Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt
(~, !, @, #, $, %, ^,&, ?, ...).
+ Nhóm
phím chức năng (function keypad): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím
như ¬
®
¯
(phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống trang
màn hình), Insert (chèn), Delete (xóa), Home (về đầu), End (về cuối)
+ Nhóm
phím số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các
chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.
+ Nhấn
phím tổ hợp: khi cần sử dụng phím tổ hợp, bạn cần nhấn và giữ phím tổ hợp
điều khiển trước (Ctrl hoặc Alt hoặc Shift) sau đó bấm tiếp phím còn lại.
+ Tình
trạng đèn báo sáng: Đôi khi người sử dụng không chú ý và vô tình bật các
tính năng hỗ trợ, chẳng hạn chế độ gõ chữ hoa, chế độ gõ số, chế độ khóa thanh
cuộn. Các tính năng này, khi bật lên có thể làm cho thao tác của người sử dụng
gặp khó khăn. Do đó khi gặp điều lạ khi gõ các phím, hãy nhìn khu vực đèn báo
tình trạng bàn phím trước tiên.
b.
Chuột (Mouse): là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy
tính chạy trong môi trường Windows. Con chuột có kích thước vừa nắm tay di
chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên
trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó tương ứng với vị trí của viên bi hoặc
tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó. Một số máy tính có con chuột
được gắn trên bàn phím.
Hiện tại có 2 loại chuột thông dụng
trên thị trường đối với các máy tính để bàn đó là chuột dùng bi và chuột dùng
cảm biến quang. Các thành phần cơ bản của chuột máy tính như hình 1.8: (1) Nút
nhấn trái (left button), (2) Bánh xe cuộn (Scroll wheel) và (3) Nút nhấn phải
(right button). Tùy theo mục tiêu sử dụng mà có thể có thêm nhiều loại nút bấm
khác được bố trí tại các vị trí khác nhau trên thân chuột.
Các khái niệm thao tác với chuột
+ Bánh
xe cuộn (Scroll wheel): cho phép người sử dụng di chuyển giữa các mục nội dung
trải dài của chương trình và có tính năng tương tự thanh cuộn ở một số chương
trình như Word, Chrome,… + Trỏ chuột
(Point): trỏ chuột trên mặt phẳng mà không nhấn nút nào cả.
+ Nhấn
chuột (Click): hành động này tương ứng với việc nhấn nút chuột một lần (áp
dụng cho cả hai nút trái và phải).
+ Nhấn
chuột phải (R_Click): điều này tương ứng với việc kích hoạt thực đơn ngữ
cảnh của chương trình, hệ điều hành tại đối tượng/ nhóm đối tượng được chọn
hoặc tại cửa sổ làm việc hay màn hình nền
+ Nhấn
kép (D_Click): thao tác này ứng với việc bạn nhấn một nút chuột 2 lần liên
tiếp.
+ Lựa
chọn (Select): Để làm việc với một đối tượng, người sử dụng cần phải lựa
chọn chúng, có 2 kiểu lựa chọn: lựa chọn một đối tượng và lựa chọn vùng chứa
nhiều đối tượng.
+ Kéo
thả (Drag): Hành động này tương ứng với việc bạn nhấn chuột trái vào đối
tượng, giữ nguyên chuột và kéo đối tượng sang một khu vực khác hay đến một đối
tượng khác.
2.1.2.3.
Thiết bị xuất
Thiết bị xuất cơ bản gồm các thiết bị
sau: (hình 1.10)
- Màn
hình (Screen hay Monitor, thiết
bị xuất chuẩn): dùng để thể hiện thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin
được thể hiện ra màn hình bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với
cách này màn hình chỉ việc đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ
thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra màn hình. Màn hình phổ biến hiện nay
trên thị trường là màn hình màu SVGA 15”,17”, 19” với độ phân giải có thể đạt
1280 X 1024 pixel.
- Máy
in (Printer): là thiết bị xuất để đưa thông tin ra giấy. Máy in phổ biến
hiện nay là loại máy in ma trận điểm (dot matrix) loại 24 kim, máy in phun mực,
máy in laser trắng đen hoặc màu. Tốc độ của một máy in được đo bởi các đơn vị
sau: cps (ký tự trên mỗi giây), LPS (dòng trên mỗi giây) hoặc ppm (số trang mỗi
phút)
- Máy
chiếu (Projector): chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay
cho màn hình trong các buổi Seminar, báo cáo, thuyết trình, …
2.1.2.4.
Bộ nhớ và thiết bị lưu trữ
Bộ nhớ là
thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ
trong và bộ nhớ ngoài.
a. Bộ nhớ trong:
gồm ROM và RAM :
- ROM (Read
Only Memory) là Bộ nhớ chỉ đọc
thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình hệ thống, chương trình điều khiển
việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic Input/ Output System). Thông tin được
ghi vào ROM không thể bị thay đổi, không bị mất ngay cả khi không có điện.
- RAM (Random
Access Memory) là Bộ nhớ truy
xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ kiện và chương trình trong quá trình
thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm là nội dung thông tin chứa trong nó sẽ
mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện
nay thông thường vào khoảng 2GB đến 16GB và có thể hơn nữa.
b. Bộ nhớ ngoài: là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị
mất khi không có điện, dữ liệu lưu trên bộ nhớ ngoài vẫn tồn tại cho tới khi
người sử dụng xóa hoặc ghi đè lên. Bộ nhớ ngoài có thể cất giữ và di chuyển độc
lập với máy tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như: (hình 1.6)
- Đĩa cứng
(Hard Disk): phổ biến là đĩa cứng
có dung lượng từ 40 GB tới 2 TB và lớn hơn nữa.
- Đĩa quang
(Compact disk): loại 4.72 inch,
là thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều thông tin, hình
ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông
(multimedia). Có hai loại phổ biến là: đĩa CD (dung lượng khoảng 700 MB) và DVD
(dung lượng khoảng 4.7 GB).
- Các loại bộ
nhớ ngoài khác: như thẻ nhớ
(Memory Stick, Compact Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là
từ 2GB đến 8GB và lớn hơn nữa.
Một
số thuật ngữ với bộ nhớ ngoài:
- Số vòng quay mỗi phút (Revolutions Per
Minute - RPM): RPM được sử dụng để giúp xác định thời gian truy cập vào
ổ đĩa cứng của máy tính. RPM xác định số vòng quay của một đĩa cứng thực hiện
trong mỗi phút. Các đĩa cứng có RPM càng cao, dữ liệu sẽ được truy cập nhanh
hơn. Ví dụ, nếu so sánh hai ổ đĩa cứng với 5400 RPM và 7200 RPM, ổ đĩa cứng
7200 RPM sẽ có khả năng truy cập dữ liệu nhanh hơn nhiều so với đĩa cứng 5400
RPM.
- Số bit trên giây (bits per second – bps
hoặc bit/sec): Trong giao tiếp dữ liệu. Bits per second là số đo tốc độ
truyền dữ liệu giữa các thiết bị trong một hệ thống truyền dữ liệu. Bps là số
bit được truyền đi hoặc nhận mỗi giây. Đôi khi đơn vị lớn hơn được sử dụng để
biểu thị tốc độ dữ liệu cao. Một kilobit trên giây (viết tắt Kbps hoặc kbps)
bằng 1.000 bps. Một megabit trên giây (Mbps) là bằng 1.000.000 bps hoặc 1.000
Kbps.
2.2. Phần mềm
Phần cứng máy tính bao gồm các thiết
bị vật lý của hệ thống. Tuy nhiên, khi chưa có phần mềm, máy tính sẽ chỉ là một
tập hợp các bộ phận cơ khí. Phần mềm cung cấp các hướng dẫn cho máy tính phải
làm gì. Để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, máy tính đòi hỏi một bộ các hướng
dẫn, gọi là chương trình. Có hai loại phần mềm máy tính: phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng
2.2.1.
Phần mềm hệ thống (Operating System Software)
Phần mềm hệ thống cung cấp các hướng
dẫn mà máy tính cần phải thực hiện. Nó chứa các hướng dẫn cần thiết để khởi
động máy tính (được biết đến như quá trình khởi động), kiểm tra để đảm bảo mọi
thứ đều trong làm việc tốt, và cho phép bạn giao tiếp máy tính và thiết bị
ngoại vi của nó. Phần mềm hệ thống bao gồm hai loại chương trình chính: hệ điều
hành (operating system) và các chương trình tiện ích (utility programs)
2.2.2.
Phần mềm ứng dụng (Application Software)
Phần mềm ứng dụng rất phong phú và đa
dạng, bao gồm những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng
dụng cụ thể như phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm tài chính, phân tích số
liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, đồ họa, chơi games, …,
2.2.3.
Một số phần mềm ứng dụng thông dụng
Phần mềm xử lý văn bản được sử dụng để
tạo, chỉnh sửa, định dạng, và lưu các tài liệu các định dạng tập tin văn bản
khác nhau. Tài liệu được tạo với phần mềm này cũng có thể bao gồm đồ họa, biểu
đồ, và các yếu tố đồ họa khác. Microsoft Word, Lotus Lời Pro, và Corel
WordPerfect là những ví dụ của các chương trình xử lý văn bản.
Phần mềm bảng tính cho phép bạn thực
hiện các tính toán và các tác vụ toán học khác. Một tiện ích quan trọng của
phần mềm bảng tính là khả năng tính toán lại bảng tính mà không cần người dùng
can thiệp. Khi dữ liệu được sử dụng trong một phép tính hoặc sửa công thức được
thay đổi, phần mềm bảng tính tự động cập nhật các bảng tính với kết quả đúng.
Microsoft Excel, Lotus 1-2-3, và Corel Quattro Pro là những ví dụ của các
chương trình bảng tính.
2.2.4.
Phần mềm nguồn mở
Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã
nguồn mà ai cũng có thể sử dụng, nghiên cứu và đặc biệt là sửa đổi và nâng cao.
Bất cứ ai cũng có thể sử dụng chương trình cho mục đích nào đó; không có lệ phí
cấp giấy phép hoặc hạn chế khác về phần mềm. Các nhà phát triển phần mềm tại
cùng một thời điểm ủy quyền hợp pháp cho bất kỳ sửa đổi và họ phân phối nguồn
của phần mềm để đưa các nhà phát triển khác trong một điều kiện dễ dàng chỉnh
sửa nó. Có điều kiện giấy phép gắn liền với phần mềm miễn phí này, ví dụ bạn
không tự thể bán nó và nếu bạn thay đổi mã nguồn và cho ra phiên bản mới, phiên
bản của bạn phải miễn phí. Ví dụ phần mềm nguồn mở điển hình nhất là hệ điều
hành Linux.
Một số phần mềm xử lý văn bản mã nguồn
mở như LibreOffice Writer, OpenOffice Writer, OpenOffice Calc
2.3. Biểu diễn thông tin trong máy tính
2.3.1.
Biểu diễn thông tin trong máy tính
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui
tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị của các số. Mỗi hệ
đếm có một số ký số (digits) hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi hệ đếm được gọi là
cơ số (base hay radix), ký hiệu là b.
Hệ
đếm cơ số b (b ³
2, b là số nguyên dương) mang tính chất sau:
Có b ký số để thể hiện giá trị số. Ký
số nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là b-1.
Giá trị vị trí thứ n trong một số của
hệ đếm bằng cơ số b lũy thừa n: bn
Số N(b) trong hệ đếm cơ số (b) được
biểu diễn bởi: N(b)= an an-1 an-2… a1
a0 a-1 am trong đó, số N(b) có n+1 ký số biểu
diễn cho phần nguyên và m ký số lẻ
biểu diễn cho phần thập phân, và có giá trị là:
Trong ngành toán - tin học hiện nay
phổ biến 4 hệ đếm là hệ thập phân, hệ nhị phân, hệ bát phân và hệ thập lục
phân.
- Hệ
đếm thập phân: Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 (b=10) là một trong các
phát minh của người Ả rập cổ, bao gồm 10 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9.
- Hệ
đếm nhị phân: Hệ đếm nhị phân hay hệ
đếm cơ số 2 (b=2). Đây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là 0 và 1. Mỗi chữ
số nhị phân gọi là BIT (BInary digiT). Để diễn tả một số lớn hơn thì cần kết
hợp nhiều bit với nhau.
- Hệ
đếm bát phân: Hệ bát phân hay hệ đếm
cơ số 8 (b=8). Hệ đếm này có 8 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
- Hệ
đếm thập lục phân hay hệ đếm cơ số 16 (b=16). Khi thể hiện ở dạng
hexa-decimal, ta có 16 ký tự: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F để
biểu diễn các giá trị số. Các chữ in A, B, C, D, E, F tương ứng với các giá trị
số là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ đếm thập phân.
Dữ liệu số trong máy tính gồm có số
nguyên và số thực.
- Biểu diễn số nguyên: Số nguyên gồm
số nguyên không dấu và số nguyên có dấu.
- Số nguyên không dấu là số không có bit
dấu như 1 byte = 8 bit, có thể biểu diễn 28 = 256 số nguyên dương,
cho giá trị từ 0 (0000 0000) đến 255 (1111 1111).
- Số nguyên có dấu thể hiện trong máy tính
ở dạng nhị phân là số dùng 1 bit làm bit dấu, người ta qui ước dùng bit ở hàng
đầu tiên bên trái làm bit dấu (S): 0 là số dương và 1 cho số âm.
-
Biểu diễn ký tự: Để có thể biễu diễn các ký tự như chữ cái in và thường,
các chữ số, các ký hiệu... trên máy tính và các phương tiện trao đổi thông tin
khác, người ta phải lập ra các bộ mã (Code System) qui ước khác nhau dựa vào
việc chọn tập hợp bao nhiêu bit để diễn tả 1 ký tự tương ứng, ví dụ các hệ mã
phổ biến :
- Hệ thập phân mã nhị phân BCD (Binary
Coded Decimal) dùng 4 bit.
- Hệ thập phân mã nhị phân mở rộng EBCDIC
(Extended Binary Coded Decimal Interchange Code) dùng 8 bit tương đương 1 byte
để biễu diễn 1 ký tự.
- Hệ chuyển đổi thông tin theo mã chuẩn của Mỹ
ASCII (American Standard Code for Information Interchange) là hệ mã thông
dụng nhất hiện nay trong ngành tin học. Hệ mã ASCII dùng nhóm 7 bit hoặc 8 bit
để biểu diễn tối đa 128 hoặc 256 ký tự khác nhau và mã hóa theo ký tự liên tục
theo cơ số 16.
Hệ mã ASCII 7 bit,
mã hóa 128 ký tự liện tục như sau:
0 : NUL (ký tự
rỗng)
1 - 31 : 31 ký tự
điều khiển
65 - 90 : các chữ
in hoa từ A đến Z
91 - 96 : các dấu [
\ ] _ `
97 - 122 : các chữ
thường từ a đến z
Hệ mã ASCII 8 bit
(ASCII mở rộng) có thêm 128 ký tự khác ngoài các ký tự nêu trên gồm các chữ cái
có dấu, các hình vẽ, các đường kẻ khung đơn và khung đôi và một số ký hiệu đặc
biệt.
2.3.2.
Đơn vị thông tin và dung lượng bộ nhớ
Đơn vị cơ sở dùng để đo thông tin được gọi là BIT (BInary digiT). Một BIT là một chỉ
thị hoặc một thông báo về sự kiện nào đó có 1 trong 2 trạng thái là: Tắt (Off)
/ Mở (On) hay Đúng (True) / Sai (False).
Số học nhị phân sử dụng hai ký số 0 và 1 để biểu diễn các số,
nên số học nhị phân được dùng để biểu diễn trạng thái của 1 BIT. Trong tin học,
người ta thường sử dụng các đơn vị đo thông tin lớn hơn như sau: